Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi người điều khiển ô tô tham gia giao thông thì cần phải mang theo đầy đủ các loại giấy tờ như bằng lái xe, giấy đăng ký xe, giấy kiểm định an toàn và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe. Vậy khi tham gia giao thông mà quên mang bảo hiểm thì “Lỗi hết hạn bảo hiểm ô tô” bị xử phạt như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, hôm trước khi đi làm thì trên đường tôi có bị cảnh sát giao thông gọi lại và tiến hành kiểm tra giấy tờ, lúc đấy tôi mới để ý là bảo hiểm của tôi đã hết hạn, lúc đó các đồng chí cảnh sát giao thông đã lập biên bản xử lý vi phạm hành chính về hành vi bảo hiểm ô tô hết hạn, tuy nhiên lúc đó tôi lại không đem theo tiền nên chưa thể nộp phạt ngay được mà chỉ nhận phiếu phạt rồi lên kho bạc nộp sau. Luật sư cho tôi hỏi là khi bảo hiểm ô tô hết hạn thì bị xử phạt như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Bảo hiểm ô tô là gì?
Bảo hiểm xe ô tô là phương thức bảo vệ nhóm đối tượng con người, tài sản và cả những hàng hóa vận chuyển có liên quan khỏi những rủi ro hay tổn thất có thể xảy ra. Khi người lái xe tham gia giao thông và gặp rủi ro thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả cho những thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản theo đúng hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết.
Hiện nay, loại bảo hiểm ô tô bắt buộc duy nhất là bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc. Đây là loại bảo hiểm ô tô bắt buộc áp dụng đối với mọi chủ xe khi tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc được thi hành nhằm bảo vệ quyền lợi cho nạn nhân (bên thứ ba – người bị va chạm) vì những thiệt hại gây ra bởi chủ phương tiện xe cơ giới. Các loại bảo hiểm khác đều thuộc diện tự nguyện.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc ô tô
Đối tượng bảo hiểm
Bộ Tài chính quy định, đối tượng tham gia bảo hiểm là chủ xe cơ giới, cụ thể là chủ xe ô tô. Cần lưu ý là không được tham gia 2 hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng 1 xe. Tuy nhiên, chủ phương tiện có thể thỏa thuận tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện nếu có nhu cầu.
Những trường hợp sẽ không được thanh toán nếu:
– Bên thứ ba cố tình gây thêm thiệt hại tai nạn
– Lái xe cố ý bỏ chạy sau khi gây tai nạn
– Tài xế ô tô không có giấy phép lái xe hợp lệ
– Hậu quả gián tiếp như hỏng nhà cửa, cây cối, tài sản bị mất cắp trong tai nạn
Bảo hiểm sẽ chỉ chi trả bồi thường cho bên thứ ba, không bao gồm thiệt hại cho chính chiếc xe hay người ngồi trên xe ô tô được mua bảo hiểm. Mức bồi thường cụ thể còn tùy thuộc vào lỗi của chủ phương tiện.
Phạm vi bảo hiểm
Công ty bảo hiểm sẽ thanh toán các khoản thiệt hại cho bên thứ ba. Bao gồm thiệt hại về người, tính mạng, tài sản. Đối với xe khách kinh doanh vận tải sẽ cộng thêm thiệt hại về thân thể của hành khách do xe ô tô gây ra.
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô
Khi tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô, số tiền tối đa thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm, thể hiện rõ trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo thông tư số 04/2021/TT-BTC ra ngày 15/01/2021 áp dụng, thiệt hại về người là 150 triệu đồng/người/ vụ, về tài sản cũng tương tự ở mức là 100 triệu đồng/vụ.
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực được ghi cụ thể trên giấy chứng nhận bảo hiểm, với thời hạn bảo hiểm thường là 1 năm. Trong thời hạn còn hiệu lực, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu cho chủ xe mới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan vẫn còn hiệu lực.
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô chỉ được hủy bỏ nếu:
– Xe ô tô bị thu hồi biển số và đăng ký theo quy định
– Chiếc xe ô tô đã hết niên hạn sử dụng
– Xe ô tô bị mất, được xác nhận bởi cơ quan công an
– Xe ô tô bị hỏng, bị phá hủy không thể sử dụng và được xác nhận bởi cơ quan giao thông.
Điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông?
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, theo đó quy định:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Như vậy theo quy định trên thì khi tham gia giao thông người lái xe phải đủ độ tuổi và sức khỏe theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp và người lái xe phải mang đủ 04 loại giấy tờ như quy định ở trên trong đó có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới.
Như vậy, khi tham gia giao thông; bạn phải mang đủ các giấy tờ sau:
+) Đăng ký xe;
+) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
+) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
+) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
Trong trường hợp bạn mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã hết hiệu lực khi tham gia giao thông thì bạn sẽ bị phạt với lỗi không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Lỗi hết hạn bảo hiểm ô tô phạt thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe ô tô; máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có; hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện.
Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.”
Căn cứ quy định nêu trên, trong trường hợp này chỉ người đang điều khiển xe của bạn mới bị xử phạt với lỗi điều khiển xe không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện. Mức phạt trong trường hợp Bảo hiểm xe ô tô hết hạn sử dụng là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Những loại bảo hiểm khác chủ xe ô tô nên lưu ý
Bảo hiểm tai nạn cho lái, phụ xe và người ngồi trên xe
Đây là một hình thức bảo hiểm tự nguyện dành cho người lái xe và những người cùng ngồi trên xe khi chịu thiệt hại về tính mạng, thân thể do tai nạn giao thông.
Phạm vi và quyền lợi bảo hiểm: Không riêng gì bảo hiểm tai nạn mà mọi loại hình bảo hiểm tự nguyện đều có phạm vi và quyền lợi được chi trả tùy vào chính sách của công ty bảo hiểm và quyền lợi của gói bảo hiểm khách hàng đã đăng ký mua, được quy định chi tiết trong hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm vật chất xe ô tô
Bảo hiểm vật chất xe ô tô (bảo hiểm thân vỏ xe ô tô), cũng là loại bảo hiểm tự nguyện, có vai trò bảo vệ thân vỏ và máy móc, thiết bị của xe ô tô. Theo đó, khi có tai nạn giao thông xảy ra, bên phía dịch vụ bảo hiểm sẽ hỗ trợ chi phí để khắc phục các thiệt hại như trầy xước, móp méo, cháy nổ, mất cắp,…
Và vì đây cũng là loại bảo hiểm không bắt buộc nên phạm vi và giá trị chi trả sẽ tùy thuộc vào gói bảo hiểm đã mua. Do đó, dựa vào nhu cầu và tình hình tài chính mà chủ sở hữu có thể chọn gói bảo hiểm vật chất ô tô có mức giá phù hợp.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện
Bảo hiểm thể hiện trách nhiệm tăng thêm ngoài mức bảo hiểm bắt buộc của nhà nước mà chủ xe muốn tham gia. Công ty bảo hiểm sẽ trả lại phần chênh lệch số tiền mà chủ xe đã bồi thường cho người bị hại dựa trên mức độ lỗi trong vụ tai nạn và số tiền mà chủ xe tham gia vào bảo hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự hàng hóa
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự hàng hóa có phạm vi bảo hiểm là những thiệt hại về hàng hóa do tai nạn gây ra bởi chủ xe trong quá trình vận chuyển. Lúc này công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những chi phí cần thiết và hợp lý cho chủ hàng theo quy định của Luật dân sự.
Bảo hiểm ô tô hai chiều
Đây là cách gọi không chính thức của loại bảo hiểm sẽ được chi trả cho bất cứ vụ tai nạn nào xảy ra. Bảo hiểm ô tô hai chiều bao gồm hai loại hình là bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô và bảo hiểm vật chất xe ô tô.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Lỗi hết hạn bảo hiểm ô tô” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về muốn đổi lại tên trong giấy khai sinh… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng thuê kho chứa hàng mới 2023
- Mẫu tờ khai điện tử cấp hộ chiếu phổ thông mới năm 2023
- Thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa có sổ hồng
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
…
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô; máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có; hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.”
Như vậy việc người điều khiển xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực thìcó thể bị phạt với mức cao nhất là 600.000 đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b Khoản 30 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), theo đó quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
…
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến.
…”
Như vậy, đối với trường hợp cho mượn xe mà bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện hết hạn thì căn cứ quy định nêu trên thì trong trường hợp này chủ xe sẽ bị xử phạt còn người điều khiển trong trường hợp này sẽ ký vào biên bản với tư cách là người chứng kiến. Mức phạt trong trường hợp này là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Hiện nay, chủ xe ô tô thể mua trực tiếp tại các địa chỉ bán bảo hiểm hoặc mua online.
– Mua trực tiếp:
Đến các địa chỉ sau:
+ Trụ sở công ty bảo hiểm gần nhất;
+ Đại lý phân phối bảo hiểm;
+ Ngân hàng;
+ Cây xăng.
– Mua online qua các app điện thoại: Momo, Grab, Lazada, Viettetpay.