Xin chào Luật sư. Tôi là Hải Long, công chức nhà nước hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hà Nội, vì nhu cầu viết luận văn thạc sĩ nên tôi muốn tìm hiểu về việc quản lý cây xanh tại đô thị hiện nay, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc, cụ thể là tôi muốn biết quy định về diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị hiện nay như thế nào? Và trong việc quản lý cây xanh trong đô thị hiện nay sẽ thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại những thông tin hữu ích phục vụ việc nghiên cứu của bạn.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 64/2010/NĐ-CP
- Quyết định 04/2008/QĐ-BXD
Quy định về cây xanh đô thị như thế nào?
Cây xanh đô thị là cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng trong đô thị. Liên quan đến vấn đề về đất cây xanh thì trước tiên ta cần tìm hiểu quy định của pháp luật về định nghĩa đất cây xanh là gì.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định thì ta có thể xác định được đất cây xanh phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường các cơ quan nhà nước sẽ quy hoạch sử dụng đất.
Theo đó, việc quy hoạch sử dụng đất là việc trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng của ngành, lĩnh vực đối với vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định sẽ phân bổ và khoanh vùng đất đai theo một không gian sử dụng. Từ quy định này ta có thể hiểu đất cây xanh là đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích trồng cây xanh. Loại đất cây xanh này thường đi liền với việc xây dựng công viên, sân chơi, khu sinh hoạt chung, nó có vai trò trong việc tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường nhất là ở các đô thị. Hay nói một cách khác thì đất trồng cây xanh có thể là đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh như đất công viên, khu vui chơi, đường giao thông hoặc đất cây xanh cũng có thể là đất ở như dùng làm sân chơi, khu sinh hoạt chung của cư dân dưới các tòa nhà chung cư.
Tóm lại, từ những quy định trên thì xác định được đất cây xanh thường được sử dụng vào mục đích công cộng còn không có loại đất dành riêng cho việc trồng cây xanh mà tùy vào từng trường hợp đất cây xanh được phân loại khác nhau.
Quy định về diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị được quy định tại Mục 2.6.3 Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
– Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp ngoài đơn vị ở trong các đô thị bao gồm: công viên, vườn hoa phục vụ một hay nhiều đơn vị ở, tòan đô thị hoặc cấp vùng (bao gồm cả các công viên chuyên đề); diện tích mặt nước nằm trong khuôn viên các công viên, vườn hoa, trong đó chỉ tiêu mặt nước khi quy đổi ra chỉ tiêu đất cây xanh/người không chiếm quá 50% so với tổng chỉ tiêu diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở; không bao gồm các loại cây xanh chuyên dụng.
– Đối với đô thị miền núi, hải đảo chỉ tiêu diện tích đất cây xanh công cộng có thể thấp hơn nhưng không được thấp hơn 70% mức quy định trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong các đô thị
Loại đô thị | Tiêu chuẩn (m2/người) |
Đặc biệt | ³7 |
I và II | ³6 |
III và IV | ³5 |
V | ³4 |
– Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở bao gồm sân chơi, vườn hoa, sân bãi TDTT phục vụ hàng ngày. Trong đó bao gồm các công trình phục vụ chung toàn đơn vị ở và các công trình phục vụ trong các nhóm nhà ở. Mỗi đơn vị ở xây dựng mới phải có tối thiểu một công trình vườn hoa (có thể kết hợp với sân thể thao ngoài trời và điểm sinh hoạt cộng đồng) phục vụ chung cho toàn đơn vị ở với quy mô tối thiểu là 5.000m2.
Quy định về quản lý cây xanh đô thị
Cây xanh sử dụng công cộng đô thị là các loại cây xanh được trồng trên đường phố,cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ta có thể hiểu quản lý cây xanh đô thị bao gồm việc quản lý quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
Trong việc quản lý cây xanh đô thị thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng cần phải đảm bảo thực hiện những nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị nhất định, cụ thể như là:
Thứ nhất, Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng. Còn Chính phủ sẽ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Đồng thời cũng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị.
Bên cạnh đó, việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật, đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Đối với các cây xanh trên đường phố, việc quản lý cây xanh phải đảm bảo cây bóng mát trồng trên đường phố phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật và khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây;việc lựa chọn các hình thức bố trí cây, loại cây trồng trên đường phố phải phù hợp với từng loại đường phố, đặc thù của mỗi đô thị và phải bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Tại các điểm giao thông việc bố trí các loại cây xanh phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn giao thông; cây xanh được trồng dưới đường dây điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của pháp
Đồng thời, pháp luật cũng có quy định đối với các chủ đầu tư khi triển khai xây dựng khu đô thị mới thì phải đảm bảo quỹ đất cây xanh, cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt. Chủ đầu tư phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Còn đối với việc cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô mà phải chặt hạ, di chuyển, trồng mới cây xanh thì chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, di chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo quy định của pháp luật
Ngoài việc quy định về các nguyên tắc trong việc quản lý cây xanh đô thị thì hiện tại pháp luật cũng đã có những quy định rất cụ thể và chi tiết đối với những hành vi bị cấm trong quản lý cây xanh. Cụ thể là được quy định tại điều 7 nghị định 64/2010/NĐ-CP . Theo quy định này thì mỗi người dân cần nắm được một số hành vi bị cấm trong quản lý cây xanh đô thị để tránh như là:
– Khi muốn treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu và các vật dụng khác trên cây, giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh thì phải được sự cho phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép thì không được phép trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng; hạn chế trồng trong danh mục cây trồng bị cấm, bị hạn chế.
– Không trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, nút giao thông và các khu sở hữu công cộng
– Không được đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, lột vỏ thân cây; đổ rác, chất độc hại và vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh, phóng uế, đun nấu, đất gốc, bệ quanh gốc cây
– Không được lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất cây xanh
– Không được ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định
– Khi chưa được cấp phép thì không được chặt hạ, di chuyển, chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đất dự án có bán được không?
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nhanh chóng
- Dịch vụ xin chỉ giới đường đỏ tại Thanh Trì
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định về diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ tư vấn đặt cọc đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Nghị định 64/2010/NĐ-CP quy định các cơ quan sau có trách nhiệm trong việc quản lý cây xanh đô thị: Trách nhiệm của các Bộ, ngành; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trách nhiệm của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc quản lý cây xanh đô thị phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2010/NĐ-CP như sau:
– Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
– Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.
– Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị.
– Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
– Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định này.
Điều 19 Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội quy định về khen thưởng như sau:
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có thành tích chăm sóc, bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn thú thì tùy mức độ sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Thành phố.