Để thay thế, bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi không may họ gặp tai nạn lao động, ốm đau hay các bệnh nghề nghiệp… trên cơ sở đó pháp luật quy định những trường hợp phải tham gia bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội có ý nghĩa và vai trò to lớn đối với cuộc sống, bảo hiểm xã hội hiện nay được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau nhưng đều phải tuân thủ theo quy định pháp luật. Trong nhiều trường hợp việc chi trả bảo hiểm xã hội chậm trễ, vậy sẽ giải quyết thế nào khi chưa nhận được tiền bảo hiểm xã hội? Bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội( Tại Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2018)
Tại Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2018 cũng có quy định về các loại bảo hiểm xã hội như sau:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, Mục đích của Bảo hiểm xã hội là để giảm thiểu các rủi ro cho con người trong một số trường hợp nhất định và hưởng các ưu đãi của pháp luật trong các trường hợp khó khăn hay ưu đãi trong khi sử dụng các loại bảo hiểm xã hôi. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên các quy định mà pháp luật đề ra.
Những đặc trưng cơ bản của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội thông thường sẽ có những đặc trưng cơ bản như sau:
Một là, bảo hiểm cho Người lao động trong và sau quá trình lao động: Nghĩa là, khi tham gia vào hệ thống Bảo hiểm xã hội, Người lao động sẽ được Bảo hiểm xã hội trợ cấp cho đến lúc chết. Khi còn làm việc, Người lao động được đảm bảo khi bị ốm đau, lao động nữ được trợ cấp thai sản khi sinh con, người bị tai nạn lao động được trợ cấp tai nạn lao động, khi không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí, khi chết thì được tiền chôn cất và gia đình được hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc trưng riêng của Bảo hiểm xã hội mà không một loại hình bảo hiểm nào có được.
Hai là, các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của Người lao động trong Bảo hiểm xã hội liên quan đến thu nhập của họ. Bao gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng, dẫn đến họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy, người lao động cần phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này được thông qua các trợ cấp Bảo hiểm xã hội. Đây là đặc trưng rất cơ bản của Bảo hiểm xã hội.
Ba là, Người lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội có quyền được hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội: Tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng Bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đóng Bảo hiểm xã hội cho Người lao động.
Bốn là, sự đóng góp của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội: Bao gồm Người lao động, Người sử dụng lao động và Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ Bảo hiểm xã hội. Ngoài ra nguồn thu của quỹ Bảo hiểm xã hội còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần nhàn rỗi tương đối của quỹ Bảo hiểm xã hội (mang tính an toàn); khoản nộp phạt của các doanh nghiệp, đơn vị chậm nộp Bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.
Năm là, các hoạt động Bảo hiểm xã hội được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ Bảo hiểm xã hội cũng do luật định.
Vai trò của bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội có các vai trò như sau:
Thứ nhất, Việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau và các rủi ro tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thất nghiệp… sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm…
Thứ hai, Với thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội nhất là chế độ hưu trí Bảo hiểm xã hội góp phần ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động.
Thứ ba, Việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ tư, Việc tham gia Bảo hiểm xã hội là một công cụ đắc lực của Nhà nước và góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững của xã hội
Giải quyết thế nào khi chưa nhận được tiền bảo hiểm xã hội?
Khoản 3, 4, điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về thời hạn giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Như vậy, nếu quá thời hạn giải quyết mà vẫn chưa nhận được kết quả thì NLĐ có thể liên hệ trực tiếp với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi thụ lý hồ sơ để được thông tin chi tiết về việc giải quyết chế độ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giải quyết thế nào khi chưa nhận được tiền bảo hiểm xã hội?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không phụ thuộc vào ý chí của người lao động mang tính chất bắt buộc; người lao động và người sử dụng lao động buộc phải thực hiện nghiêm túc.
Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp vi phạm quy định về việc việc tham gia bảo hiểm xã hội thì bị xử phạt theo quy định.
Nếu trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; thì người tham gia được lựa chọn phương thức đóng (hàng tháng hoặc 03 tháng một lần,…) và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được ấn định cụ thể.
Cụ thể, Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động; Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động.
Theo điều 2 luật BHXH thì những đối tượng sau bắt buộc phải đóng BHXH:
Người lao động của các loại hợp đồng:Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng xác định thời hạn
Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm cả cả hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi
Người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề