Có rất nhiều trường hợp người chết đột ngột do tai nạn hi hữu nắm một khối lượng tài sản di chúc nhưng chưa có di chúc để lại khiến các con cháu anh em trong gia đình không biết phân chia tài sản thể nào. Theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc thì di sản được chia theo pháp luật. Các bước thực hiện thủ tục thừa kế đất đai bao gồm: Khai nhận thừa kế và đăng ký biến động đất đai. Việc thực hiện thủ tục thừa kế đất đai không có di chúc không phải là khó tuy nhiên nó sẽ mất nhiều thời gian hơn so với các thủ tục khác. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm quy định về chia tài sản nhé!
Quy định pháp luật thừa kế không có di chúc
Một số trường hợp và di sản có thể thừa kế không có di chúc
Thừa kế theo pháp luật căn cứ tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng lúc với người lập di chúc; tổ chức, cơ quan được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế có thể phá sản, giải thể,…;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật theo Khoản 2 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, từ chối nhận di sản; liên quan đến tổ chức, cơ quan được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại đã phá sản, giải thể,… vào thời điểm mở thừa kế.
Hàng thừa kế trong thừa kế không có di chúc
Những người thừa kế theo pháp luật được hưởng di sản do người chết để lại bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ ngoại, cụ nội của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột, cô ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột, cô ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ ngoại, cụ nội.
Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, cách chia đất thừa kế không có di chúc như sau: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế thế vị
Can cứ theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản thừa kế mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thừa kế thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Theo đó, cháu có thể có quyền kế đất đai không di chúc hay thừa kế đất có nguồn gốc từ ông bà.
Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Việc chia thừa kế đất đai không có di chúc không những phải tiến hành chia thừa kế theo pháp luật mà người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai khi không có di chúc
Khi nhận thừa kế tài sản là đất đai, cần tiến hành khai di sản thừa kế bằng cách tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc đăng ký biến động đất đai. Cụ thể:
Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có: Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó; Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
Thời hạn niêm yết công khai là 15 ngày, nếu trong 15 ngày này không có tranh chấp từ những người đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi liên quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ra văn bản công nhận di sản thừa kế.
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. (Điều 95 Luật Đất đai 2013, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Thủ tục thừa kế đất đai không có di chúc năm 2023
Đất đai là tài sản có giá trị lớn và thuộc sở hữu của toàn dân và sự quản lý của Nhà nước, do vậy khi nhận thừa kế tài sản là đất đai, cần tiến hành khai di sản thừa kế bằng cách tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc đăng ký biến động đất đai tại cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể:
Bước 1: Người được thừa kế di sản thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng uy tín. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất.
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục thừa kế đất đai không có di chúc năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục cho công ty thuê xe ô tô. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Xác định bị đơn trong vụ án chia thừa kế như thế nào?
- Cách tính thời hiệu thừa kế như thế nào?
- Cách tính thừa kế như thế nào theo quy định pháp luật
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 642 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:
Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, không chỉ trường hợp không có di chúc mới được phân chia di sản theo pháp luật mà còn các trường hợp khác như di chúc không hợp pháp, không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo quy định trên.
Cách thức giải quyết tranh chấp đất đai không có di chúc này tương tự như giải quyết tranh chấp thông thường.
Tuy nhiên cần quan tâm đến một số lưu ý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà một hoặc nhiều bên đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết và trường hợp này thường ít gặp;
Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.