Hiện tại tôi đang làm việc cho một công ty liên doanh nước ngoài. Đây là tháng đầu tiên tôi phải làm ca đêm. Thời gian mỗi buổi làm ca đêm là 12 tiếng. Tôi không biết làm ca đêm 12 tiếng thì được tính lương như thế nào? Tôi thấy một số người làm lâu năm ở công ty bảo rằng làm ca đêm lương sẽ cao hơn ca ngày, không biết như vậy có đúng với quy định của pháp luật không? Mong mọi người giải đáp. Mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Cách tính lương ca đêm 12 tiếng như thế nào?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Cách tính lương ca đêm 12 tiếng như thế nào?
Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: Thời gian làm việc bình thường của người lao động không được quá 8 giờ trong 1/ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần.
Nếu bạn đi làm theo ca 8 tiếng/ngày, bạn sẽ được tính lương bình thường nhưng nếu bạn làm ca ca 12 tiếng thì bạn sẽ được tính mức lương hoàn toàn khác.
Cách tính lương ca đêm 12 tiếng từ 18h00 tối ngày hôm trước cho đến 6h00 sáng hôm sau được tính:
– 4 giờ từ 18h00 – 22h00 = 100% x tiền lương/1h x 4h
– 4 giờ từ 22h00 – 02h00 = 130% x tiền lương/1h x 4h
– 4 giờ từ 02h00 – 06h00 = 150% x tiền lương/1h x 4h + 30% x tiền lương/1h x 4h + 20% x tiền lương/1h x 4h = 200% x tiền lương/1h x 4h
Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả thêm tiền không?
Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1.Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2.Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3.Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4.Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Tiền lương đối với người lao động làm việc vào ban đêm theo quy định nêu trên. Theo đó, người lao động làm việc vào ban đêm sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm đối với người hưởng lương theo thời gian
Tại khoản 1 Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được hưởng tiền lương tính theo công thức sau:
-Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm=Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%+Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số giờ làm thêm vào ban đêm
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
b1) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b2) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
b3) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm
Tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
-Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
c) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề tư vấn luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Vấn đề “Cách tính lương ca đêm 12 tiếng” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giải thể công ty bị đóng mã số thuế.Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Quy định của pháp luật về quà biếu và quà tặng như thế nào?
- Quy định sử dụng pháo hoa của Bộ Quốc phòng
- Quy định thưởng Tết của nhà nước
- Các khoản thưởng không chịu thuế TNCN
Câu hỏi thường gặp
Ca đêm 12 tiếng là ca làm kéo dài từ 18h giờ tối hôm nay đến 6h sáng hôm sau. Do thời gian làm việc tương đối dài nên người lao động sẽ được nghỉ bù trong khi thời gian lao động 8h bình thường không có nghỉ bù. Chính vì thế mà cách tính lương và quy định cho ca làm này khác với các ca làm việc khác trong ngày.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khoản 5 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ trong giờ làm việc nêu rằng thời gian nghỉ giữa giờ (đối với ca liên tục) sẽ được tính vào giờ làm việc trả lương cho người lao động nhưng sẽ không tính vào tổng giờ làm thêm trong tháng, trong năm.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì NSDLĐ từ 5.000.000 đồng cho đến 75.000.000 tùy vào từng trường hợp. Và mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, trong trường hợp là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.