Khách hàng: Xin chào Luật sư. Tôi đang có một vài thắc mắc muốn hỏi Luật sư về việc thừa kế quyền sử dụng đất. Mẹ tôi mất do tai nạn giao thông và không để lại di chúc. Bà hiện có một mảnh đất, quyền sử dụng đất đứng tên bà. Nhà tôi có 4 anh chị em. Vậy nếu có xảy ra tranh chấp thì thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào? Mong Luật sư giải đáp câu hỏi của tôi. Xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư: Vâng. Xin chào bạn! Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu về vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất và giải quyết thế nào nếu xảy ra tranh chấp.
Căn cứ pháp lý
Hiểu như thế nào về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất?
Có rất nhiều loại, khá đa dạng và phong phú nhưng có thể tựu chung thành 3 loại như sau:
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
- Xác nhận quyền thừa kế của mình, bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
Thừa kế quyền sử dụng đất có mấy hình thức?
Có 2 dạng thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thừa kế theo di chúc là người để lại di sản mất và có để lại di chúc cho từng người thân để thừa kế. Và sẽ tuân thủ theo di chúc của người thừa kế. Còn thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Có mấy hàng thừa kế?
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, trong trường hợp của bạn sẽ là thừa kế theo pháp luật. 4 anh chị em của bạn là hàng thừa kế thứ nhất. Bên cạnh đó còn các hàng thừa kế khác.
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của ai?
Theo Điều 26 Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân như sau: Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
- Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
- Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
- Tranh chấp về thừa kế tài sản.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
- Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
- Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
- Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
- Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 5 Điều 26 Luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện về đất để có thể chia di sản là:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như đã nói ở trên thì tranh chấp về thừa kế tài sản sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện. Bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện tài TAND nơi có quyền sử dụng đang xảy ra tranh chấp.
Bước 2: Nhận thông báo nộp tiền tạm ứng. Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng. Nộp tại Chi cục thi hành án quận/huyện và đem biên lai đến Tòa án.
Bước 4: Thụ lý vụ án. Tòa án sẽ thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Thông tin liên hệ
Những thông tin bên trên là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X cho câu hỏi của bạn về vấn đề “Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất“ như thế nào. Mong rằng những kiến thức mà chúng tôi đem đến có thể giải đáp thắc mắc và giúp ích cho bạn. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu các dịch vụ khác như thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Trong lao động thì được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng?
- Có gửi quyết định đình công đến người sử dụng lao động không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia, tách, hợp nhất, sáp nhập?
- Bản án tuyên hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 5 Điều 26 Luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
Gồm 4 bước: Nộp hồ sơ khởi kiện; Nhận thông báo nộp tiền tạm ứng; Nộp tiền tạm ứng vàThụ lý vụ án.
Thừa kế theo pháp luật sẽ được chia theo hàng thừa kế.
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.