Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhằm chăm sóc sách hàng, xúc tiến nhu cầu mua sắm, sử dụng dịch vụ, gắn kết người lao động, nhiều công ty, doanh nghiệp thực hiện các chương trình tặng quà cho khách hàng, nhân viên, đối tác, đặc biệt là vào các dịp lễ, tết. Xuất hóa đơn đối với quà tặng cho khách hàng được quy định như thế nào? ho biếu tặng như thế nào? Cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định xuất hóa đơn quà tặng cho khách hàng qua bài viết bên dưới.
Quy định xuất hóa đơn quà tặng cho khách hàng
Theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC, người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, kể cả trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng để quảng cáo, làm hàng mẫu, hàng khuyến mại, cho, biếu, tặng, trao đổi hoặc trả lương cho người lao động.
Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất hàng bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Như vậy có thể kết luận rằng:
- Khi xuất hàng hoá, dịch vụ để cho, biếu tặng, sử dụng nội bộ không phải trả phí thì phải lập hoá đơn và kê khai thuế VAT (Thuế GTGT) như bình thường.
- Nếu giá trị hàng hoá, dịch vụ đó thấp hơn 200.000 đồng, công ty có thể lập chung trên một hoá đơn kèm với bảng kê danh sách người được nhận vào cuối ngày;
- Nếu giá trị quà tặng từ trên 200.000 đồng thì công ty cần lập hoá đơn riêng cho mỗi người nhận, trừ khi người đó không nhận hàng thì cuối ngày có thể gộp chung thành 1 hoá đơn;
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Như vậy, hàng hóa dùng để biếu, tặng vẫn phải lập hóa đơn theo quy định.
Nội dung ghi trên hóa đơn
Những nội dung được ghi trên hóa đơn bao gồm:
– Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:
+ Tên hóa đơn là tên của từng loại hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, hóa đơn giá trị gia tăng kiêm phiếu thu, hóa đơn bán hàng, hóa đơn bán tài sản công, tem, vé, thẻ, hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia.
+ Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Số hóa đơn
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu có)
– Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
– Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua
– Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
– Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử.
– Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
– Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).
– Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
– Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
– Nội dung khác trên hóa đơn như thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán.
Cách viết hóa đơn quà tặng
Theo quy định, cần lưu ý các mục sau khi xuất hoá đơn quà biếu tặng:
- Mục “Họ và tên người mua hàng”: Tên người mua hàng/người được tặng;
Mục tên đơn vị: Tên đơn vị nhận quà tặng. Trong trường hợp khách không lấy hoá đơn thì điền “Khách hàng không lấy hoá đơn”; - Mục mã số thuế và địa chỉ người mua hàng: Điền thông tin của bên nhận hàng;
- Mục tên hàng hóa, dịch vụ: Điền tên hàng hóa quà tặng và ghi kèm theo, ví dụ: Hàng cho biếu tặng không thu tiền;
- Mục đơn vị tính và số lượng: Điền như hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường.
- Mục đơn giá: Ghi giá bán của hàng hóa là quà tặng.
- Mục thành tiền, thuế suất và cộng tiền hàng: Điền như hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường.
Thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tặng khách hàng
Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định: “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 19/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT”.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là sản phẩm biếu tặng cho như sau:
Giá tính thuế
…
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, công ty phải lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng khách hàng, trên hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ cho, biếu, tặng Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng cùng loại hoặc tương tự được tính tại thời điểm phát sinh hoạt động.
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến hóa đơn điện tử Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định xuất hóa đơn quà tặng cho khách hàng”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về cấp bản sao trích lục kết hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC, hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp dùng để cho biếu tặng được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
Trường hợp khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không bao gồm thuế GTGT thì khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, khi xuất hàng hóa, dịch vụ để cho biếu tặng, doanh nghiệp vẫn phải xuất hóa đơn. Nội dung hóa đơn phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành tại Điều 10 và Điều 12, Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Kê khai đầu vào: Khi mua hàng hóa về để làm quà tặng thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Căn cứ theo Khoản 5, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC).
Kê khai đầu ra: Doanh nghiệp phải xuất hóa đơn GTGT, trên hóa đơn cần thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu, tính thuế GTGT như đối với các trường hợp thông thường. Trong đó, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương, tính tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ cho, biếu, tặng.
Trường hợp doanh nghiệp mua về thực hiện tặng ngay cho khách hàng hoặc đối tác bên ngoài doanh nghiệp, chưa nhập kho thì hạch toán như sau:
Nợ TK 641.
Nợ TK 133
Có TK: 111, 112, 331
Có TK 3331.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng về, nhập kho sau đó mới thực hiện tặng thì hạch toán như sau:
Nợ TK 641.
Có TK: 152, 153, 156
Có TK 3331.
Lưu ý: Thuế GTGT của hàng hóa là quà tặng mà doanh nghiệp sử dụng để biếu, tặng phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
Đối với bên nhận, thực hiện hạch toán hàng được tặng như sau:
Nợ TK 156, 142, 642.
Có TK 711.