Chào Luật sư, con gái của tôi vừa mới tốt nghiệp Đại học. Tôi muốn con mình sau này sẽ làm việc ở cơ quan nhà nước để nhàn hạ hơn. Gia đình tôi cũng có điều kiện nên không nhất thiết phải làm được nhiều tiền. Tuy nhiên tôi nghe nói thi biên chế một năm chỉ có 1,2 lần thôi. Quy định biên chế công chức nhà nước thế nào? Cần chú ý những vấn đề gì để có thể thi đậu công chức. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn về nội dung trên như sau:
Biên chế công chức Nhà nước năm 2022 – 2026
Theo Quyết định 1259/QĐ-TTg, tổng biên chế công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài (không bao gồm biên chế của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng), biên chế của các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022 – 2026, bảo đảm đến hết năm 2026 là 103.300 biên chế.
Cụ thể, các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập 101.546 biên chế.
Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài 1.068 biên chế.
Biên chế của hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương 686 biên chế.
Biên chế là gì và áp dụng với đối tượng nào?
Mặc dù biên chế là từ được khá nhiều người dùng cũng như xuất hiện khá nhiều trong các văn bản về cán bộ, công chức, viên chức nhưng tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức hay trong các văn bản về tinh giản biên chế… không hề có định nghĩa cụ thể biên chế là gì.
Tuy nhiên, dù không có định nghĩa cụ thể nhưng khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có quy định biên chế trong tinh giản biên chế được sử dụng tại Nghị định này được hiểu gồm:
“Biên chế” sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Từ quy định này, các đối tượng hiện nay áp dụng biên chế gồm biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Trong đó:
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước… trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008).
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan Nhà nước, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức 2019).
Riêng viên chức thì trong định nghĩa nêu tại Điều 2 Luật Viên chức và các văn bản khác liên quan đến đối tượng này đều không đề cập đến biên chế mà viên chức được tuyển dụng và làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc.
Quy định biên chế công chức nhà nước thế nào?
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 35 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định 24/2010/NĐ-CP việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế:
– Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng công chức.
– Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, báo cáo cơ quan quản lý công chức để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định
Thứ hai, đối với viên chức, theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010, việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Khi nào công chức bị tinh giản biên chế?
Mặc dù biên chế thường được xem là “bảo đảm” cho cán bộ, công chức, viên chức có việc làm đến khi nghỉ hưu với các chế độ lương, phụ cấp ổn định nhưng vẫn có trường hợp bị tinh giản biên chế – đưa ra khỏi biên chế.
Các đối tượng bị đưa ra khỏi biên chế là người dôi dư; không đáp ứng được yêu cầu công việc của vị trí việc làm; cơ quan, đơn vị không thể bố trí, sắp xếp công tác khác và những người này sẽ được giải quyết chế độ, chính sách tương ứng.
Trong đó, các đối tượng đang hưởng chế độ biên chế giờ thuộc diện tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP gồm:
– Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính.
– Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm nhưng đơn vị không bố trí được việc làm khác.
– Chưa đạt trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không có vị trí khác thay thế và không thể đào tạo để chuẩn hóa chuyên môn, nghiệp vụ hoặc tự nguyện tinh giản, được cơ quan đồng ý khi cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác.
– Có chuyên môn không phù hợp với vị trí đang làm việc nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc tự nguyện tinh giản, được cơ quan đồng ý khi trước đó được bố trí việc làm khác.
– Có hai năm liên tiếp tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà:
+ Có một năm xếp loại hoàn thành nhiệm vụ, một năm không hoàn thành nhiệm vụ, không thể bố trí việc làm phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề nhưng tự nguyện tinh giản và được đồng ý.
+ Có một năm xếp loại hoàn thành, một năm không hoàn thành nhưng không bố trí được việc khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề nhưng tự nguyện tinh giản và được đồng ý.
+ Từng năm có tổng số ngày nghỉ bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ ốm đau tối đa, có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc năm trước liền kề có hai điều kiện này nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản và được cơ quan đồng ý.
– Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện tinh giản và được đồng ý…
Như vậy, nếu thuộc các trường hợp bị tinh giản biên chế này thì cán bộ, công chức, viên chức đang được hưởng “biên chế” sẽ bị đưa ra khỏi biên chế.
Có thể bạn quan tâm:
- Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
- Điều kiện để được hưởng án treo đối với người phạm tội năm 2023
- Mẫu hợp đồng thuê mặt bằng đầy đủ, chi tiết năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định biên chế công chức nhà nước thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Thủ tục hoàn thuế. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok : https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube : https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Công chức được tuyển dụng để làm việc theo biên chế với chế độ làm việc không xác định thời hạn. Do đó, công chức chỉ kết thúc chế độ làm việc khi thuộc các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, công chức thôi việc trong các trường hợp quy định tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sau:
– Do sắp xếp tổ chức;
– Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
– Trường hợp công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác
Thứ hai, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019
Thứ nhất, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ như:
– Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
– Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
– Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
– Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
– Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
– Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
– Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
– Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.