Phân bón là loại hàng có điều kiện trong cả việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. Riêng nhập khẩu phân bón phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục theo quy định hiện hành của nhà nước. Vì là sản phẩm có điều kiện nên phân bón được nhà nước quản lý rất chặt chẽ, các quy định nghị định được thay đổi liên tục để phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ. Vậy thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu phân bón năm 2023 ra làm sao?
Để giải đáp câu hỏi trên mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Có cần phải có giấy phép nhập khẩu phân bón khi nhập khẩu phân bón về VIệt Nam phải không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Trồng trọt 2018 về nhập khẩu phân bón như sau:
“Điều 44. Nhập khẩu phân bón
- Tổ chức, cá nhân có phân bón đã được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập khẩu phân bón trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam và không cần Giấy phép nhập khẩu phân bón.
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón chưa được công nhận lưu hành tại Việt Nam phải có Giấy phép nhập khẩu phân bón trong trường hợp sau đây:
- a) Phân bón để khảo nghiệm;
- b) Phân bón dùng cho sân thể thao, khu vui chơi giải trí;
- c) Phân bón sử dụng trong dự án của nước ngoài tại Việt Nam;
- d) Phân bón làm quà tặng, làm hàng mẫu;
- đ) Phân bón tham gia hội chợ, triển lãm;
- e) Phân bón phục vụ nghiên cứu khoa học;
- g) Phân bón làm nguyên liệu để sản xuất phân bón khác;
- h) Phân bón tạm nhập, tái xuất hoặc phân bón quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam; phân bón gửi kho ngoại quan; phân bón nhập khẩu vào khu chế xuất.
- Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón.”
Như vậy không phải mọi trường hợp nhập khẩu phân bón đều yêu cầu giấy phép nhập khẩu phân bón, chỉ khi nhập khẩu các loại phân bón chưa có quyết định công nhận lưu hành được quy định tại khoản 2 nêu trên thì mới cần giấy phép nhập khẩu.
Bên cạnh đó phân bón khi nhập khẩu về Việt Nam còn phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu theo quy định tại Điều 46 Luật Trồng trọt 2018 trừ các trường hợp sau:
- Phân bón để khảo nghiệm;
- Phân bón làm quà tặng, làm hàng mẫu;
- Phân bón tham gia hội chợ, triển lãm;
- Phân bón phục vụ nghiên cứu khoa học;
- Phân bón tạm nhập, tái xuất hoặc phân bón quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam; phân bón gửi kho ngoại quan; phân bón nhập khẩu vào khu chế xuất.
Kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu do cơ quan quản lý chuyên ngành về phân bón thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện.
Hồ sơ kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu phải được lưu trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày ban hành thông báo kết quả kiểm tra nhà nước.
Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu phân bón năm 2023
Hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị:
- Đơn đăng ký nhập khẩu phân bón
- Tờ khai kỹ thuật
- Văn bản tiếng nước ngoài kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của cơ quan dịch thuật về thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng, công dụng, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo an toàn và yếu tố hạn chế của phân bón;
- Bản sao hợp lệ hoặc bản sao (mang theo bản chính để đối chiếu), kèm theo bản dịch ra tiếng Việt có xác nhận của cơ quan dịch thuật Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale – CFS) do nước xuất khẩu cấp;
- Trường hợp nhập khẩu phân bón dùng cho sân thể thao, khu vui chơi giải trí hoặc phân bón sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại Việt Nam bổ sung thêm bản sao hợp lệ hoặc bản sao (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản phê duyệt chương trình, dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản phê duyệt chương trình, dự án được doanh nghiệp phê duyệt theo quy định pháp luật;
- Trường hợp nhập khẩu phân bón để tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam phải bổ sung Giấy xác nhận hoặc Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam;
- Trường hợp nhập khẩu phân bón tạm nhập tái xuất bổ sung thêm bản chính hoặc bản sao chứng thực hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài.
Đơn vị cấp phép: Cục bảo vệ thực vật
Thời gian thực hiện: 01-02 tháng
Hiệu lực: Được phép nhập khẩu về cho các mục đích ở nhóm 1. Thời gian là 1 năm và số lượng giới hạn lúc đăng ký.
Quy Định Về Kiểm Tra Nhà Nước Đối Với Phân Bón Nhập Khẩu
Phân bón nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng trước khi thông quan:
- Kiểm tra nhà nước bằng Phương thức 7: thử nghiệm, đánh giá lô phân bón, cấp Giấy chứng nhận hợp quy cho lô phân bón được đánh giá và Giấy này chỉ có hiệu lực đối với lô phân bón được đánh giá. Phân bón nhập khẩu công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ định.
- Phân bón nhập khẩu trước khi làm thủ tục thông quan, doanh nghiệp có thể làm công văn gửi Hải quan để đưa hàng về Kho của doanh nghiệp bảo quản.
- Chế độ miễn giảm kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu: Áp dụng đối với phân bón cùng tên phân bón, mã số phân bón, dạng phân bón của cùng một cơ sở sản xuất, cùng xuất xứ, cùng nhà nhập khẩu, sau 3 lần liên tiếp có kết quả thử nghiệm kiểm tra nhà nước về chất lượng đạt yêu cầu nhập khẩu.
- Thời hạn miễn giảm kiểm tra: 12 tháng.
Trình tự kiểm tra và lấy mẫu như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp nhập khẩu phân bón nộp bộ hồ sơ sau đến Cơ quan kiểm tra nhà nước. Tổ chức được chỉ định bởi Cục Bảo vệ thực vật
- Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu;
- Bản chụp các giấy tờ sau:
- Hợp đồng mua bán;
- Danh mục hàng hóa kèm theo (ghi rõ số lượng đăng ký, mã hiệu của từng lô hàng);
- Hóa đơn hàng hóa; vận đơn (đối với trường hợp hàng hóa nhập theo đường không, đường biển hoặc đường sắt).
Bước 2: Trong 01 ngày làm việc, cơ quan nhà nước kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ Bước 1 và xác nhận vào đơn đăng ký, tiến hành lấy mẫu. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Lấy mẫu kiểm tra chất lượng.
Bước 4: Thông báo kết quả kiểm tra trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi lấy mẫu kiểm tra (Nếu kết quả phù hợp thì phân bón được thông quan, còn nếu không đạt thì sẽ xử lý theo quy định về xử phạt đối với hàng hóa không phù hợp chất lượng).
Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu phân bón 2023
Có thể bạn quan tâm:
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân ra sao?
- Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả được quy định ra sao?
- Thời gian đăng ký nhãn hiệu mất bao lâu theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu phân bón năm 2023” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như thủ tục đăng ký hệ thống mạng đấu thầu cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FaceBook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok : https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube : https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Luật Trồng trọt, có quy định về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón đó là thu hồi, xử lý phân bón không đảm bảo chất lượng và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó cũng quy định nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón là bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Nghị định 55/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón. Mức phạt tiền tối đa cho hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón đối với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng.
Buôn bán phân bón được định nghĩa tại Nghị định 84/2019/NĐ-CP là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác để đưa phân bón vào lưu thông.
Đối với hoạt động buôn bán phân bón, hiện nay pháp luật Việt Nam quy định điều kiện để được buôn bán phân bón tại Điều 42 Luật Trồng trọt 2018, theo đó tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón; trường hợp buôn bán phân bón do mình sản xuất thì không phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.
Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón, tổ chức, cá nhân cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;
(2) Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;
(3) Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.