Xin chào Luật sư X, tôi là Phạm Thịnh, hiện nay tôi đang làm công nhân ở Thành phố Hải Dương. Thu nhập mỗi tháng của tôi khoảng từ 4 triệu đến 5 triệu đồng. Tôi muốn hỏi trường hợp của tôi có được hỗ trợ vay mua nhà ở xã hội không? Mức lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội như thế nào?Thủ tục mua nhà ở xã hội như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay? Tôi mong Luật sư giải đáp giúp tôi câu hỏi này. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định về cho vay mua nhà ở xã hội, Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm nhà ở xã hội
Khoản 3 Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định rõ:
Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho những đối tượng được hưởng các chính sách về hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật nhà ở xã hội, quy định theo từng loại nhà cụ thể.
Trường hợp Nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì các căn hộ phải đạt tiêu chuẩn diện tích tối thiểu là 25m2/sàn và tối đa là 70m2/sàn.
Tuy nhiên tuỳ vào hoàn cảnh của từng địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ có thể quy định tăng thêm diện tích cho các căn hộ song không được vượt quá diện tích 77m2 và số lượng các căn tăng thêm diện tích không quá 10% tổng số các căn hộ thuộc diện nhà ở xã hội trong dự án.
Riêng với nhà ở xã hội là nhà ở liền kế thấp tầng, diện tích nhà ở không vượt quá 70m2.
Những đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?
Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014, có 09 đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định.
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều kiện được vay mua nhà ở xã hội
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cụ thể như sau:
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
Như vậy, để được vay mua nhà ở xã hội thì các đối tượng thuộc Điều 50 Luật Nhà ở 2014 phải đáp ứng những điều kiện như trên.
Thủ tục vay mua nhà ở xã hội như thế nào?
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định thì người có nhu cầu nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.
Người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.
Bước 2: Giải quyết yêu cầu
Mức lãi suất cho vay để mua nhà ở xã hội
Đối với quy định về mức lãi suất cho vay để mua nhà ở xã hội thì tại Điều 1 Quyết định 532/QĐ-TTg năm 2021 có quy định rằng Mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội là 4,8%/năm.
Mức vốn vay để mua nhà ở xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà; nếu xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
Thời hạn vay để mua nhà ở xã hội là tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng đặt cọc nhà đất. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về cho vay mua nhà ở xã hội như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ thám tử theo dõi. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Chính sách khen thưởng và kỷ luật của công ty như thế nào?
- Giữ lương nhân viên sau khi nghỉ việc có phạm luật không?
- Trường hợp miễn thuế xây dựng nhà ở được pháp luật quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Nhà ở xã hội được xây dựng tương tự như loại hình chung cư. Vì vậy loại hình nhà ở này còn được gọi với cái tên thân thuộc khác là chung cư nhà ở xã hội. Mặc dù vậy, quy định xây dựng nhà xã hội vẫn phải đảm bảo 1 số tiêu chuẩn riêng so với các nhà chung cư bình thường. Những tiêu chuẩn riêng đối với nhà xã hội như sau:
– Nhà ở xã hội tại các khu đô thị thuộc loại đặc biệt sẽ không bị giới hạn số tầng xây dựng.
– Chung cư xã hội tại các đô thị loại 1, 2, 3 và 4 khi xây dựng không được vượt quá 6 tầng.
– Diện tích xây dựng theo quy định đối với mỗi căn nhà ở xã hội giao động từ 30 – 60m2.
– Dự án chung cư thu nhập thấp khi xây dựng phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung về hạ tầng, thiết kế. Đồng thời quy hoạch dự án phải tuân thủ đúng quy định của từng loại đô thị theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 7 Nghị định 100 nhà ở xã hội sửa đổi bổ sung Nghị định số 100, 20/10/2015 được ban hành ngày 01/04/2021 đề ra quy định loại nhà và diện tích xây dựng như sau:
– Đối với dạng chung cư nhà ở xã hội, căn hộ thiết kế, xây dựng theo lối khép kín, đảm bảo những quy chuẩn xây dựng. Diện tích mỗi căn hộ chung cư nhà ở xã hội tối thiểu là 25m2. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà cơ quan cấp tỉnh có thể tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa. Tuy nhiên mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa 70m2 và đảm bảo tỷ lệ số lượng căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70m2 không vượt quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội của dự án.
– Đối với loại hình nhà ở xã hội liền kề, tiêu chuẩn diện tích xây dựng tối đa là 70m2, hệ số sử dụng đất không quá 2 lần. Đồng thời phải đảm bảo phù hợp so với quy hoạch của dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án nhà ở xã hội liền kề thấp tầng phải được Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt. Còn đối với các dự án nhà ở xã hội liền kề tại các khu đô thị loại 1, loại 2 và loại đặc biệt thì UBND tỉnh phải báo cáo xin ý kiến của HĐND cấp tỉnh trước khi ký quyết định đầu tư.
– Đối với loại hình nhà ở xã hội do cá nhân và hộ gia đình xây dựng cần đảm bảo phù hợp với quy định xây dựng, quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bộ xây dựng sẽ có những hướng dẫn về tiêu chuẩn thiết kế và điều kiện xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.
Ở Việt Nam, nhà ở xã hội được phân thành 2 loại khác nhau.
– Nhà xã hội được nhà nước đầu tư xây dựng và bán lại cho các đối tượng ưu tiên với mức giá ưu tiên.
– Nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây sau đó bán dự án nhà ở xã hội lại cho quỹ nhà ở xã hội theo hình thức giảm giá. Hoặc dự án nhà ở thương mại được chủ đầu tư trích 5% số căn hộ bán lại cho quỹ nhà ở xã hội theo hình thức giảm giá.
Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nhưng chưa được hưởng phải chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ như sau:
– Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu số 01.
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà.
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.