Xin chào Luật sư X, tôi có một thắc mắc về vấn đề di chúc. Năm nay vợ chồng tôi cũng đã lớn tuổi, gia sản chỉ có một căn nhà 3 tầng và một mảnh đất sau nhà. Giờ vợ chồng tôi muốn lập di chúc để lại tài sản này cho con dâu và đứa cháu duy nhất, nhưng con dâu và cháu đều mang quốc tịch Nga được không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Di chúc có yếu tố nước ngoài là gì?
Di chúc là việc một người muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mình chết đi. Theo đó, di chúc có di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Chỉ khi không thể lập bằng văn bản thì mới sử dụng hình thức di chúc miệng.
Như vậy, di chúc có yếu tố nước ngoài là di chúc có một hoặc một số đặc điểm liên quan đến nước ngoài, cụ thể gồm: Người để lại di sản là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Tài sản thừa kế ở nước ngoài.
Lập di chúc để lại tài sản cho người nước ngoài được không?
Theo pháp luật hiện hành, có thể thấy việc lập di chúc và chỉ định người được nhận di sản là quyền của người có tài sản. Bộ luật Dân sự 2015 cũng không cấm người Việt Nam được lập di chúc để lại tài sản của mình cho người nước ngoài. Vậy nên có thể lập di chúc cho người nước ngoài hưởng thừa kế tài sản của mình.
Tuy nhiên, người thừa kế không được thuộc những trường hợp người không được quyền hưởng di sản căn cứ theo khoản 1 Điều 621. Trừ khi, người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Và mặc dù pháp luật không cấm bạn lập di chúc cho người nước ngoài nhận thừa kế tài sản của mình, tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 quy định người nước ngoài là đối tượng không được đứng tên trên Giấy chứng nhận cấp cho tài sản là nhà đất nhưng được quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho tài sản thừa kế cho người khác.
Di chúc hợp pháp
Tất nhiên để có thể di chúc để lại tài sản thừa kế cho người nước ngoài hay kể cả là cho công dân Việt Nam thì cũng cần bảo đảm sự hợp pháp của di chúc.
Những điều kiện buộc phải đáp ứng nếu bạn muốn di chúc của mình lập có giá trị pháp luật được quy định tại Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện về nội dung, hình thức nêu trên. Và người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép;
Điều kiện di chúc có yếu tố nước ngoài có hiệu lực
Điều kiện di chúc có yếu tố nước ngoài có hiệu lực
– Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc
Căn cứ khoản 1 Điều 681 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
– Đối với người để lại di sản mang quốc tịch Việt Nam thì phải đảm bảo điều kiện để di chúc có hiệu lực như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; Hình thức di chúc không trái quy định pháp luật;
– Đối với nước nước ngoài thì phải dựa theo quy định pháp luật mà người đó mang quốc tịch.
Hình thức của di chúc có yếu tố nước ngoài
Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:
- Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
- Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
- Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.
- Trường hợp người lập di chúc ở Việt Nam đi tuân thủ quy định về hình thức như sau:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Muốn cho người nước ngoài hưởng thừa kế, công chứng di chúc ở đâu?
Bộ luật Dân sự 2015 cho phép người Việt Nam được lập di chúc cho người nước ngoài nhận tài sản của mình theo quy định tại điều 625, Điều 626. Di chúc này có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau.
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc có công chứng là một trong những hình thức mà người lập di chúc có thể lựa chọn. Việc công chứng di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng có thẩm quyền.
Thủ tục công chứng di chúc phải đảm bảo các quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 56 Luật Công chứng 2014 như sau:
- Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu này;
- Người lập di chúc phải tuyên bố nội dung di chúc trước mặt công chứng viên. Công chứng viên ghi chép lại nội dung di chúc mà người lập đã tuyên bố;
- Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc đã được công chứng viên ghi chép lại. Người lập di chúc chỉ ký, điểm chỉ sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình;
- Công chứng viên là người cuối cùng vào bản di chúc;
Đặc biệt lưu ý, công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc đã lập nếu bạn không làm rõ được các vấn đề nghi ngờ sau của công chứng viên:
- Nghi ngờ bạn bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
- Hoặc nghi ngờ bạn bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép khi lập di chúc;
Vậy nên, công chứng di chúc là thủ tục được thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng (đây là hai tổ chức hành nghề công chứng được thành lập, hoạt động theo Luật công chứng 2014. Phòng công chứng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập dựa trên đề nghị của Sở Tư pháp, còn văn phòng công chứng được thành lập dựa trên đề nghị của các công chứng viên của văn phòng đó).
Chú ý tránh các trường hợp có thể bị công chứng viên từ chối thực hiện công chứng di chúc của mình.
Ngoài ra, bạn cũng cần chuẩn bị giấy tờ về nhân thân, tài sản của mình, giấy tờ tùy thân của người được hưởng tài sản khi yêu cầu công chứng viên công chứng di chúc cho mình. Bạn cũng có thể đề nghị văn phòng công chứng thực hiện lưu giữ di chúc cho mình theo trình tự được quy định tại Điều 60 luật Công chứng 2014.
Những giấy tờ cần khi công chứng di chúc có yếu tố nước ngoài
Nếu muốn lập di chúc có yếu tố nước ngoài tại Phòng/Văn phòng công chứng thì phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản;
- Dự thảo di chúc (nếu có);
- Giấy tờ nhân thân:
- Là người nước ngoài thì cần: Các giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam, giấy tờ chứng minh về năng lực hành vi như giấy khám sức khỏe, chứng minh nhân dân của người phiên dịch…;
- Các loại giấy tờ khác.
Thủ tục chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Thẩm quyền (Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP): Phòng Tư pháp cấp huyện Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản: động sản; quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Thủ tục chứng thực: Thực hiện theo quy định chung về chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định tại Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP:
Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây: a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực; c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c nêu trên được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
- Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
- Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
- Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
- Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
Khuyến nghị
Những thông tin về giải đáp “Lập di chúc để lại cho người nước ngoài được không” Nếu bạn có thắc mắc hay tư vấn pháp lý về di chúc hãy liên hệ tới Luật sư X, là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn luật thừa kế uy tín, chất lượng hiệu nay.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Di chúc bằng ghi âm có hợp pháp không?
- Quy định của pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài
- Cách làm di chúc thừa kế đất cho con năm 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Lập di chúc để lại cho người nước ngoài được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý tạm dừng công ty…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật hiện hành không có quy định cấm người Việt Nam được lập di chúc bằng tiếng nước ngoài. Do đó, vẫn có thể lập di chúc bằng tiếng nước ngoài theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật Tuy nhiên, nếu di chúc được công chứng, chứng thực thì phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt bởi Điều 6 Luật Công chứng 2014, tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt. Lúc này, người yêu cầu công chứng có thể dịch bản di chúc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và công chứng, chứng thực như bình thường hoặc có thêm người làm chứng.
Do đó, nếu di chúc không công chứng, chứng thực thì có thể dùng ngôn ngữ nước ngoài tuy nhiên vẫn khuyến khích nên dùng tiếng Việt để tránh nhầm lẫn nội dung di chúc. Còn di chúc qua công chứng thì bắt buộc phải là tiếng Việt. Không chỉ vậy, khi công bố di chúc, Điều 672 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và phải có chứng thực hoặc công chứng.
– Tài sản là nhà ở
– Tài sản là đất ở
– Tài sản là tiền mặt
Không hề có điều khoản nào cấm người nước ngoài không được lập di chúc tại Việt Nam. Tuy nhiên, để di chúc đó có hiệu lực tại Việt Nam thì bắt buộc hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và năng lực pháp luật của người lập di chúc phải phù hợp theo pháp luật của nước người đó có quốc tịch.