Thị trường trái phiếu ngắn hạn chắc chắn sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động vay và cho vay, tác động đáng kể đến phân tích đầu tư. Kinh doanh ngày nay phát triển như vũ bão và các khái niệm kinh doanh được mọi người quan tâm hơn so với khi họ bắt đầu tìm hiểu về lĩnh vực này. Một trong những thuật ngữ được nhắc đến nhiều nhất là lợi tức. Vậy lợi tức là gì theo quy định năm 2023? Và các tính toán là gì? Xem các bài viết sau để có thông tin thu nhập chính xác nhất:
Lợi tức là gì theo quy định năm 2023?
Lợi tức là những khoản lợi nhuận hay còn gọi là lãi, lời có thể thu được khi đầu tư, kinh doanh, hoặc đơn thuần là tiền lãi thu được sau khi gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng. Lợi tức có thể gọi theo nhiều cách khác nhau trong nhiều trường hợp. Ví dụ trong chứng khoán thì lợi tức còn được gọi là cổ tức; còn với tiền gửi tiết kiệm hay tiền gửi kì hạn thì lợi tức ở đây là tiền lãi suất tiết kiệm.
Lợi tức dưới góc độ của người cho vay hay nhà đầu tư
Ở đây, lợi tức được hiểu là sự gia tăng vốn đầu tư ban đầu trong một số trường hợp, khoảng thời gian nhất định. Nếu đầu tư một số vốn lớn, nhà đầu tư nhận được giá trị tương lai lớn hơn số vốn đầu tư ban đầu và phần chênh lệch này được coi là kết quả.
Lợi tức dưới góc độ của người đi vay hay người sử dụng vốn
Ở đây, lợi tức lại được hiểu là số tiền đến hạn mà người đi vay phải trả cho người cho vay (là chủ sở hữu vốn) để sử dụng vốn trong một thời gian nào đó.
Trong thời hạn cho vay, chủ nợ có thể xảy ra vấn đề sau:
- Người vay không trả được lãi phát sinh
- Không trả được vốn vay.
Những rủi ro này ảnh hưởng đến lợi tức của người cho vay mà họ đã tính toán trong tương lai.
Số tiền đi vay (hoặc số tiền bỏ ra để cho vay) ngay từ đầu được coi là tiền gốc. Số tiền nhận được phát sinh từ vốn gốc sau một thời gian được tính là giá trị tích lũy.
Tỷ suất lợi tức là gì?
Tỷ suất lợi tức (lãi suất) là tỷ lệ giữa lãi trả (phải trả) trên vốn đầu tư (vốn vay) trong thời hạn. Nhóm thời gian là số (trừ những trường hợp cụ thể khác). Về phía khoản nợ, tỷ lệ trả nợ cũng rõ ràng như lãi suất của khoản nợ.
Thuế lợi tức là gì?
Thuế lợi tức doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào lợi tức do doanh nghiệp tạo ra. Điều 1 của Luật thuế lợi tức quy định rằng thuế phải được nộp theo cách như sau.
Doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có lợi tức từ sản xuất, chế tạo, vận tải, thương mại, tiếp thị, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác trên lãnh thổ Việt Nam (doanh nghiệp doanh nghiệp) phải nộp thuế tương ứng đối với Luật này.
Phân loại các loại lợi tức
Ngoài những thông tin để nắm rõ lợi tức là gì, chúng ta cần phải phân biệt rõ các loại lợi tức để áp dụng vào những nhu cầu trong thực tế.
Có 4 loại lợi tức thường gặp đó là:
- Lợi tức hiệu dụng năm.
- Lợi tức thị trường tiền tệ.
- Lợi tức theo thời gian nắm giữ.
- Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng.
Lợi tức hiệu dụng năm
Loại hình lợi tức này sẽ cung cấp cách tính cho lợi tức đầu tư của bạn chính xác hơn bao giờ hết. Đặc biệt là khi nó có sẵn các cơ hội đầu tư khác nhau để áp dụng việc tính lãi kép.
Công thức tính lợi suất hiệu dụng EAY = (1+HPY)365/t-1
Trong đó:
- HPY = lợi tức trong khoảng thời gian đầu tư
- t = số ngày được tính đến thời điểm đáo hạn
Lợi tức thị trường tiền tệ
Lợi tức thị trường tiền mặt hoặc các sản phẩm tương tự như số tiền gửi chẳng hạn. Biến này được sử dụng để so sánh lợi tức của trái phiếu với một công cụ thị trường cụ thể.
Vì vậy, các công cụ thị trường tiền tệ tính giá trên cơ sở 360 ngày. Nên thị trường tiền tệ cũng sẽ được tính theo dựa theo 360 ngày. Các khoản đầu tư ngắn hạn này được tính bằng các khoản tiền mặt tương ứng.
Công thức tính lợi tức theo thị trường tiền tệ: MMY = (360 x YBD)/ 360 – (t x YBD)
Trong đó:
- YBD = là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng đã được tính.
- t= số ngày tính đến thời điểm đáo hạn
Lợi tức theo thời gian nắm giữ
Loại lợi tức này được xác định trên cơ sở lưu giữ do đó không cần thiết phải biết số ngày cũng như cách tính lợi tức chiết khấu ngân hàng. Nếu có những cách tính lợi nhuận khác trong năm, số tiền này sẽ không thay đổi sau một năm. Ngoài ra, tiền mặt hoặc lãi suất được trả khi đáo hạn.
Nếu các cách tính lợi nhuận khác dựa trên thời gian hàng năm thì lợi nhuận này chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận một năm. Bên cạnh đó, các khoản lãi hay tiền giải ngân sẽ thanh toán khi đáo hạn.
Trong đó:
- P1 = số tiền bạn nhận được khi đáo hạn
- P0 = là giá mua của khoản đầu tư
- D1 = tiền lãi sẽ nhận được hoặc số tiền được trả
Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng
Thông thường trên cơ sở chiết khấu, trái phiếu được niêm yết giá. Đồng nghĩa với việc nó sẽ thông báo rằng toàn bộ số tiền mà người đi vay nắm giữ được đáo hạn và nhà đầu tư sẽ trả giá thấp hơn để mua nó.
Để tính lợi tức của bạn, hãy quy khoản tiền chênh lệch với tỷ lệ phần trăm hàng năm. Trong trường hợp này, lợi tức sẽ được được tính theo công thức đơn giản như sau:
Lợi tức = [(khoản chiết khấu / mệnh giá) * 360 ] / (số ngày còn lại đến khi đáo hạn).
Trong đó:
- D( discount) = Giá trị chiết khấu
- F (Face value) = Mệnh giá
- T(Number of days until maturity ) = Số ngày đến khi đáo hạn
Nộp thuế lợi tức bao nhiêu tiền?
Để biết được nộp thuế bao nhiêu tiền, bạn cần phải tham khảo các điều luật mà Nhà nước quy định về lợi tức.
Điều 10: Các công ty và cá nhân kinh doanh, ngoại trừ các công ty kinh doanh nhỏ và các nhà bán lẻ lớn, trả một mức thuế cố định trên các khoản tín dụng thuế hàng năm của họ:
- Điện, khai khoáng, luyện kim, cơ khí, hóa chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, lâm nghiệp và chế biến; xây dựng, giao thông: 30%.
- Ngành thực phẩm, đồ uống và các ngành khác: 40%.
- Thương mại, sản xuất thực phẩm và dịch vụ: 50%.
Đối với các doanh nghiệp cá nhân, nếu thu nhập hàng tháng trên sáu triệu đồng, ngoài mức thuế sản phẩm theo thuế suất cố định, họ còn phải nộp một loại thuế do Hội đồng của Hội đồng.
Lợi tức và Lãi suất khác nhau như thế nào?
Theo các chuyên gia tài chính, lãi suất là mức mà người được vay phải chi trả cho người vay dựa trên số nợ đã được xác định trước đó. Lãi suất sẽ được tính bằng % + số tiền gốc được vay trước đó. Tùy thỏa thuận mà số % sẽ khác nhau.
Có thể thấy rằng lợi tức và lãi suất của nó rất gần nhau. Vì vậy, để xác định hiệu quả của vốn đầu tư, người ta so sánh với lợi tức với vốn vay ban đầu nên cho kết quả là lãi suất tín dụng. Mà các loại lãi suất tín dụng là sự so sánh giữa số lợi tức thu được với số vốn vay được tung ra trong một khoảng thời gian xác định.
Vì vậy, xếp hạng tín dụng là một tập hợp các sản phẩm tín dụng. Chúng ta có thể hiểu đây là chi phí của quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Mà người sử dụng phải trả một khoản cho chủ sở hữu của mình.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định luân chuyển cán bộ công chức thế nào?
- Tội tham ô tài sản được quy định như thế nào?
- Phí dịch vụ sang tên sổ đỏ bao nhiêu theo quy định 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Lợi tức là gì theo quy định năm 2023?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan đến Thủ tục thuyên chuyển công tác của giáo viên… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Như vậy, theo quy định trên thì hoa lợi và lợi tức không phải là một loại.
Hoa lợi: Là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại
Lợi tức: Là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ của tổ hợp tác được quy định tại Điều 23 Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019), cụ thể như sau:
Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) lập phương án phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ của tổ hợp tác và báo cáo thành viên tại cuộc họp toàn thể thành viên.
Việc phân chia hoa lợi, lợi tức và các phương án tài chính khác của tổ hợp tác được tiến hành sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nếu có), nghĩa vụ với người lao động (nếu có).
Hợp đồng hợp tác quy định cụ thể việc xử lý trong trường hợp tổ hợp tác bị lỗ hoặc gặp rủi ro khác.
Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn thu nhập được miễn thuế:
Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp…”.
Căn cứ Khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thu nhập từ đầu tư vốn:
Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ Đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ”.