Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đoàn Hùng, tôi hiện đang làm nhân viên cho một công ty sản xuất bao bì. Vừa rồi trong quá trình làm việc, do sơ xuất của bản thân nên tôi đã làm xảy ra sự cố cháy nổ khiến nhiều người khác bị thương. Đặc biệt là tôi cũng bị bỏng khá nặng, sau khi đi giám định y khoa thì kết luận suy giảm 35% khả năng lao động. Bản thân tôi trước nay vẫn đóng BHXH đầy đủ với mức 5 triệu hàng tháng rồi. Từ đây tôi băn khoăn không biết mình sẽ được hưởng chế độ gì khi xảy ra trường hợp như này. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi bị tai nạn trong lúc làm việc thì được hưởng chế độ gì không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Bị tai nạn trong lúc làm việc thì được hưởng chế độ gì?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau:
– Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động được giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc đóng, hưởng do Chính phủ quy định.
Bị tai nạn trong lúc làm việc thì được hưởng chế độ gì?
Căn cứ vào điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động thì khi người lao động bị tai nạn trong giờ làm việc và giám định suy giảm khả năng lao động trên 5% sẽ được hướng chế độ tai nạn lao động. Như trường hợp của bạn, bạn bị tai nạn trong quá trình làm việc, mức suy giảm khả năng lao động của bạn là 35%, vậy bạn được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Khi được hưởng chế độ lao động, sẽ nhận được những quyền lợi từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội và công ty như sau:
Thứ nhất, quyền lợi từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội
Trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng:
Căn cứ khoản 1 Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì nếu người lao động bị tai nạn lao động và có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được nhận trợ cấp hằng tháng. Trong trường hợp của bạn, bạn bị suy giảm khả năng lao động 35% nên bạn được nhận tiền tai nạn lao động hằng tháng. Mức trợ cấp được tính theo Khoản 2 Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 như sau:
2″. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Theo đó, các tính trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động (điểm a Khoản 2 nêu trên) = 0,3 x 1.490.000 + (51 – 31) x 0,02 x 1.490.000 = 1.043.000 (đồng/tháng)
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (điểm b Khoản 2 nêu trên) = 0,005 x 5.000.000 + (3 – 1) x 0,003 x 5.000.000= 55.000 (đồng/tháng)
Vậy, bạn được nhận trợ cấp TNLĐ hằng tháng là: 1.098.000 (đồng/tháng).
Trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động: Theo khoản 1 Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe của bạn chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Mức hưởng 1 ngày được tính là 30% mức lương cơ sở.
Thẻ BHYT: Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 12 Luật BHYT 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì đối tượng đang hưởng trợ cấp TNLĐ hằng tháng sẽ được cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT dùng miễn phí hằng tháng. Do đó, bạn sẽ được hưởng BHYT trọn đời đến khi mất với mức hưởng là 80%.
Thứ hai, quyền lợi từ phía công ty
Khi bạn đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ, căn cứ vào Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì bạn được hưởng những quyền lợi từ công ty như sau:
+ Bạn được công ty tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị tai nạn lao động;
+ Bạn được Công ty thanh toán chi phí nằm ngoài danh mục BHYT chi trả (điều này được hiểu: khi bạn điều trị trong bệnh viện, BHYT thanh toán cho bạn bao nhiêu thì phần còn lại Công ty sẽ thanh toán cho bạn);
+ Bạn được Công ty thanh toán đủ tiền lương theo Hợp đồng lao động cho đến khi điều trị ổn định xong. Trong thời gian này Công ty vẫn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho bạn đầy đủ;
+ Tai nạn lao động xuất phát từ lỗi của bạn, do đó, bạn sẽ được công ty bồi thường 40% theo mức tại Khoản 5 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động: Mức trợ cấp của bạn= 8,60 x Tháng tiền lương x 0,4=8,60 x 5.000.000 x 0,4 =17.200.000 đồng
+ Được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
Như vậy:
Bạn được hưởng chế độ tai nạn lao động và được hưởng trợ cấp hàng tháng từ BHXH với mức trợ cấp là: 1.098.000 (đồng/tháng).
Bạn được công ty thanh toán tiền điều trị; Trả lương trong thời gian điều trị, phục hồi sức khỏe, và được hưởng mức trợ cấp là: 17.200.000 đồng
Quy định về sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
Theo quy định tại Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau:
– Trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật này; trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Chi trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.
– Chi hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
– Chi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
– Chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc.
– Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
– Chi đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Bị tai nạn trong lúc làm việc thì được hưởng chế độ gì?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề: phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm là bao nhiêu,… hay cần tư vấn trả lời những câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm, thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X qua hotline 0833.102.102. để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Quy trình báo cáo tai nạn sự cố lao động được diễn ra như thế nào?
- Bị tai nạn lao động được nghỉ bao nhiêu ngày ?
- Có phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người giúp việc gia đình không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
“Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.”
Căn cứ Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động động 2015 quy định như sau:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Theo đó, mức hưởng chế độ tai nạn lao động khi đi vệ sinh được quy định như trên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP cụ thể:
“Điều 9. Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”