Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành cụ thể như thế nào? Trường hợp bố mẹ muốn nhận nuôi con nuôi thì cần chuẩn bị những gì? Xoay quanh những thắc mắc trên Luật Sư X cũng nhận được rất nhiều câu hỏi. Chị Đ.N.T cũng đã gửi câu hỏi về phía Luật sư như sau:
Chào Luật sư, tôi và chồng đã kết hôn được 5 năm. Do hiếm muộn đến thời điểm này chúng tôi vẫn chưa có con chung của hai người. Tôi và anh đã đi đến quyết định là sẽ nhận nuôi con nuôi. Tuy nhiên, những khó khăn, vướng mắc về thủ tục khiến chúng tôi còn nhiều e ngại. Tôi gửi câu hỏi này mong quý Luật sư giải đáp để tôi có thể thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Xin cảm ơn!
Cùng Luật Sư X đi tìm câu trả lời cho thắc mắc trên qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều kiện để được thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi
Là vấn đề liên quan đến trẻ em, do đó những người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện nghiêm ngặt mà pháp luật quy định. Cụ thể được quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:
Điều kiện đối với người thủ tục nhận nuôi con nuôi
Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Những người không được thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Như vậy để được nhận con nuôi, người đó phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ điều kiện kinh tế, có phẩm chất đạo đức tốt cũng như không thuộc những trường hợp bị cấm nhận nuôi con.
Điều kiện đối với người được nhận nuôi
Để được nhận làm con nuôi thì người được nhận nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Trong trường hợp đặc biệt, người trên 16 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng có thể là người được nhận làm con nuôi nếu người nhận con nuôi và người được nhận con nuôi có quan hệ:
- Cha dượng, mẹ kế với con riêng;
- Cô, cậu, dì, chú, bác rượt với cháu ruột.
Đồng thời, người được nhận làm con nuôi chỉ được là con nuôi của một người độc thân hoặc của một cặp vợ chồng.
Có thể bạn quan tâm:
Hồ sơ thủ tục nhận nuôi con nuôi
Để thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi. Người nhận con nuôi và người được nhận nuôi phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể:
Đối với người nhận con nuôi
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế. Do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Đối với người được nhận nuôi
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi
Thủ tục nhận nuôi con nuôi gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên. Quý khách tiến hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì UBND xã sẽ kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của cha, mẹ ruột hoặc người giám hộ của người được giới thiệu làm con nuôi.
Sau khi xem xét hồ sơ và lấy ý kiến, nếu xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi 2010. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ; hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày. Kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký. Phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng. Nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
Bước 3: Trả kết quả
Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của nguời nuôi con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày kể từ ngày UBND xã nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng ( theo Khoản 1 Điều 40 Nghị định 19/2011/NĐ-CP).
Có thể bạn quan tâm:
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là quy định giải đáp về Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành. Luật Sư X mong muốn được đồng hành quý khách trong mọi khó khăn pháp lý về mặt hồ sơ, thủ tục và các vấn đề pháp lý có liên quan.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi về các hành vi bị nghiêm cấm. Tại khoản 6 Điều 13 quy định cụ thể như sau: “Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.”
Căn cứ quy định trên, việc ông bà không được nhận cháu làm con nuôi là trái pháp luật.
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Câu trả lời là có. Điều khoản 1 Điều 11 Luật nuôi con nuôi có quy định như sau. “Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.”
Trong một số trường hợp thì việc đăng ký hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay cho mình như đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử…Nhưng đối với nhận con nuôi thì ngược lại, theo khoản 1 Điều 25 Luật hộ tịch 2014 thì người thực hiện thủ tục nhận con nuôi khi thực hiện đăng ký thì cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Do đó, việc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nhận con nuôi là điều không thể.