Xin chào Luật sư. Nhà tôi hiện sinh sống ở vùng núi, gia đình tôi từ thời ông bà đã khai hoang và có một mảnh đất nhỏ. Tuy nhiên cho tới thời điểm hiện tại, mảnh đất này vẫn chưa được công nhận bằng cách cáp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy xin luật sư tư vấn cho tôi cách thức hợp thức hóa phần đất không được công nhận như thế nào? trình tự, thủ tục thực hiện ra sao. Bởi kiến thức của tôi về pháp luật còn nhiều hạn chế. Do vậy, hiện tại, tôi rất cần người có thể tư vấn, giải đáp giúp tôi về vấn đề này. Vì vậy, tôi rất mong được luật sư tư vấn pháp luật tận tình cho tôi. Rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Hợp thức hóa phần đất không được công nhận như thế nào? Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Phần đất không được công nhận là gì?
1. Với diện tích đất không được công nhận quyền sử dụng đất thì không được phép xây dựng. Việc xây dựng trên phần đất đó thường là xây dựng trái phép hoặc xây dựng tạm. Khi nhà nước thu hồi đất thì công trình đó không được bồi thường và chỉ có thể được hỗ trợ.
2. Với diện tích đất chưa được công nhận thì không được chuyển nhượng. Tuy nhiên, khi bị thu hồi đất thì phần diện tích đất đó vẫn có thể được bồi thường nếu việc quy hoạch diễn ra sau thời điểm thửa đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Được hợp thức hóa phần đất không được công nhận trong trường hợp nào?
Về hợp thức hóa đất không được công nhận trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“20. Bổ sung Điều 24a như sau:
“Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;“
Như vậy, trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ áp dụng cho các trường hợp sau:
- Đối với diện tích đất tăng thêm không phải do vi phạm pháp luật đất đai;
- Đối với diện tích đất tăng thêm do vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 07 năm 2014.
Hợp thức hóa phần đất không được công nhận như thế nào?
Hợp thức hóa phần đất không được công nhận bằng cách xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần diện tích đất đó. Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:“
Như vậy, hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng và không vi phạm luật đất đai thì muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất. Do đó chỉ được hợp thức hóa phần diện tích đất tăng thêm khi có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã là đất không có tranh chấp.
Hồ sơ cần để hợp thức hóa phần đất không được công nhận gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất tăng thêm gồm có các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu 09/ĐK);
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về đất không có tranh chấp.
- Chứng từ thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là bài viết tư vấn về Hợp thức hóa phần đất không được công nhận như thế nào?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hợp đồng uỷ quyền mua bán nhà đất thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013 về công nhận quyền sử dụng đất thì:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định”.
Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với đất chưa được công nhận như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài….
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Căn cứ theo Điều 61 Nghị Định số 43 hướng dẫn Luật Đất đai 2013, thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dung đất như sau:
“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;