Theo quy định pháp luật, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì người dân phải đáp ứng điều kiện nhất định. Vậy quy định pháp luật hiện nay, Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Cơ quan nào cấp sổ đỏ lần đầu?
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ với chi phí cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu tiền cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.
Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ theo quy định?
Hiện nay điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân được chia làm 02 trường hợp chính: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cụ thể:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào nghĩa vụ tài chính thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành hai nhóm sau:
Nhóm 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất (vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nếu chưa nộp)
* Có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên người đang sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất ổn định;
– Có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất mà giấy tờ đó đứng tên người đang sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
* Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không đứng tên người đang sử dụng đất
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất như trường hợp trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 03 điều kiện sau:
– Phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (chỉ cần có giấy tờ ghi nhận việc chuyển quyền có chữ ký của các bên, không bắt buộc có công chứng hoặc chứng thực);
– Đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (chưa đăng ký biến động hay còn gọi là chưa sang tên);
– Đất không có tranh chấp.
Nhóm 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác
Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận.
Căn cứ khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai thì phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Hay nói cách khác, chỉ khi có chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính chứng minh là đã nộp thì mới không phải nộp tiền.
Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Bên cạnh trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất là căn cứ để được cấp Giấy chứng nhận thì nhiều trường hợp sử dụng đất mà không có giấy tờ thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.
Theo đó, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo pháp luật đất đai hiện hành không phân biệt thời gian sử dụng đất là bao lâu; chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp như trên sẽ được cấp Giấy chứng nhận. Khi đủ điều kiện thì hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được cấp sổ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu
- Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu cần nắm rõ
- Thủ tục cấp mới sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ theo quy định năm 2022?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục cho thuê nhà hay cách soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà và đất…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Về vấn đề xin cấp lại sổ đỏ bị mất, rách, ố nhòe, Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận xin cấp đổi lại thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP những trường hợp không được cấp Sổ đỏ, gồm:
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.
Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.
Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.
Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.