Di sản thừa kế là tài sản người đã chết để lại và được truyền lại cho người còn sống. Việc phân chia tài sản của người chết diễn ra trên hai cơ sở: theo di chúc của người chết hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trong những vấn đề liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế như: ai là người có quyền nhận di sản, ai là người quản lý di sản, trách nhiệm và nghĩa vụ, thời hạn của việc phân chia di sản thừa kế. Thừa kế ở đâu, từ chối thừa kế như thế nào? Pháp luật đã có quy định về các hàng thừa kế di sản. Vậy người chết có được hưởng thừa kế theo quy định 2022 không? Bài viết dưới đây sẽ dề của luật sư x cập đến câu hỏi này.
Căn cứ pháp lý
Di sản thừa kế là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015; thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống; tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Đồng thời; theo quy định tại Điều 609 về quyền thừa kế; cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Ai được quyền hưởng di sản thừa kế của nhau?
Căn cứ vào khoản 1 điều 651 của Bộ luật dân sự 2015, những người có quyền hưởng di sản thừa kế của nhau là những người ở cùng hàng thừa kế
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Đây là những cá nhân được hưởng di sản của nhau trong mọi trường hợp.
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Đây là những cá nhân được hưởng di sản của nhau nếu khi họ chết cùng thời điểm họ không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất nữa.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Đây là những cá nhân được hưởng di sản của nhau nếu khi họ chết cùng thời điểm họ không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai nữa.
Người chết có được hưởng thừa kế theo quy định 2022 không?
Thứ nhất, chúng ta cần xác định được người hưởng di sản thừa kế đã chết đó thuộc hàng thừa kế thứ mấy theo quy định của pháp luật về thừa kế tại Bộ luật dân sự 2015
Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể về “Người thừa kế theo pháp luật” theo các hàng thừa kế được quy định cụ thể như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Từ việc xác định rõ các khái niệm trên việc xác định hàng thừa kế sẽ trở lên rõ ràng, đơn giản.
Việc xác định người đã chết thuộc diện hàng thừa kế thứ mấy có tầm vai trò quan trọng trong việc chia di sản mà người để lại di sản để lại. Vì vấn đề này liên quan trực tiếp đến việc người đã chết sẽ được hưởng bao nhiêu phần của di sản đó. Cũng như là để đảm bảo sự công bằng nhất cho những người thuộc diện thừa kế.
Thứ hai, chúng ta cần xác định về thời điểm người hưởng di sản chết
Trong vấn đề này ta chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp người hưởng di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
Trong trường hợp này thì con của người hưởng di sản sẽ được hưởng toàn phần di sản mà người để lại di sản để lại cho người hưởng di sản đã chết.
Điều này được ghi nhận tại Điều 652 về Thừa kế thế vị của Bộ luật dân sự 2015
Trường hợp người hưởng di sản chết sau thời điểm người để lại di sản chết
Trong trường hợp này sẽ xảy ra 2 vấn đề cụ thể như sau:
- Thứ nhất, nếu người được hưởng di sản đó sau khi mất đi mà để lại di chúc, trong di chúc có quy định cụ thể về việc chia phần di sản này cho những ai, bao nhiêu phần thì sẽ căn cứ vào di chúc mà người hưởng phần di sản để lại để chia phần di sản này cho những người được hưởng theo các điều khoản quy định trong di chúc.
- Thứ hai, nếu người được hưởng di sản đó sau khi mất mà không để lại di chúc quy định về việc chia di sản ra sao? Chia cho những ai? Thì việc chia phần di sản này sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật về thừa kế theo Bộ luật dân sự 2015 để tiến hành chia phần di sản. Các thủ tục cũng như quy tắc phân chia đều tuân theo quy định của pháp luật về chia di sản thừa kế.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục mua đất đứng tên công ty năm 2022
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội mới năm 2022
- Điều kiện chuyển nhượng đất không đủ điều kiện tách thửa 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Người chết có được hưởng thừa kế theo quy định 2022 không?”. Hy vọng sẽ mang đến kiến thức bổ ích cho bạn đọc. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như trích lục ghi chú kết hôn, dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh, chia nhà ở khi ly hôn, ly hôn nhanh nhất… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế như sau:
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Ngoài ra tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 còn có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Theo Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định người không được quyền hưởng di sản như sau:
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.