Khi tham gia vào quan hệ lao động, một trong những vấn đề được người lao động quan tấm đến đó là ngày nghỉ phép. Phép năm luôn được người lao động tận dụng khi có việc cá nhân, việc gia đình cần xử lý. Vậy theo quy định hiện hành, thời gian nghỉ phép năm trước có được cộng dồn không, có thể xin dồn phép cả năm để nghỉ trong một lần được không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Nghỉ phép năm là gì?
Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng trong một năm làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào.
Tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi doanh nghiệp mà người lao động sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng.
Điều kiện để được hưởng nghỉ phép năm là:
– Người lao động phải có thời gian làm cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. Tức là phép năm sẽ bắt đầu phát sinh từ tháng làm việc thứ 13 trở đi.
– Trường hợp thời gian làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm sẽ được tính tương ứng với số tháng làm việc, tức cứ mỗi tháng được tính 1 ngày phép (trong điều kiện làm việc bình thường).
Quy định pháp luật về nghỉ phép năm
Theo quy định tại Điều 113 và 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động làm việc trong điều kiện bình thường nếu đủ năm sẽ có 12 ngày nghỉ phép. Số ngày nghỉ dao động từ 12 đến 16 ngày tùy điều kiện làm việc và áp dụng với từng nhóm lao động cụ thể.
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 Bộ luật lao 2019 quy định như sau:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc
Ngoài ra theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt:
– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau:
Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
– Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
– Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Thời gian nghỉ phép năm trước có được cộng dồn không?
Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo quy định trên, việc nghỉ phép hằng năm của người lao động sẽ được thực hiện theo lịch nghỉ hằng năm mà người sử dụng lao động đã quy định. Mặc dù do người sử dụng lao động quy định nhưng trước khi ban hành lịch nghỉ phép năm, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động.
Tuy nhiên để người lao động có thể thực hiện linh hoạt quyền nghỉ phép hằng năm của mình, quy định trên cũng cho phép các bên thỏa thuận để nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Điều này đồng nghĩa rằng, người lao động nếu có nhu cầu thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc dồn phép cả năm để nghỉ một lần.
Tuy nhiên, việc có giải quyết cho người lao động nghỉ dồn phép cả năm hay không còn phụ thuộc vào người sử dụng lao động. Nếu người sử dụng lao động đồng ý, người lao động có thể nghỉ toàn bộ phép của năm mà vẫn được trả đủ lương trong những ngày nghỉ.
Trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý thì người lao động chỉ có thể thực hiện theo lịch nghỉ đã quy định. Nếu cố tình nghỉ nhiều ngày liên tục từ 05 ngày làm việc trở lên mà không được người sử dụng lao động chấp thuận, người lao động có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019
Những ngày chưa nghỉ phép năm thì có thỏa thuận nhận lương được không?
Theo khoản 3 điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, chỉ người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm (thực tế thường gọi là phép năm) mới được công ty thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Như vậy, trường hợp người lao động chưa nghỉ hết ngày nghỉ hằng năm vì lý do khác sẽ không được công ty chi trả tiền lương những ngày chưa nghỉ.
Tuy nhiên, theo khoản 1 điều 4 Bộ luật Lao động năm 2019, khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, trường hợp người lao động và công ty thỏa thuận “công ty thanh toán tiền lương cho người lao động đối với những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa hết số ngày nghỉ hằng năm” là không vi phạm pháp luật (được phép thực hiện).
Có thể bạn quan tâm:
- Điều kiện khi yêu cầu người lao động tăng ca
- Bị tai nạn lao động được bồi thường bao nhiêu tiền?
- Người lao động có quyền làm song song 2 công ty?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Thời gian nghỉ phép năm trước có được cộng dồn không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến trích lục các giấy tờ pháp lý hay sử dụng dịch vụ trích lục hộ khẩu gốc nhanh chóng…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với NLĐ làm việc không đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế trong năm, được xác định như sau:
Số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ làm việc không đủ 12 tháng=(Số ngày nghỉ hằng năm+Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)):12 x Số tháng làm việc thực tế trong năm
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
Theo đó, nếu không cho người lao động nghỉ phép theo quy định, người sử dụng lao động có thể bị phạt đến 20 triệu đồng
Nếu người lao động tự ý nghỉ phép năm không theo lịch đã quy định thì sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Theo đó, người này sẽ bị xử phạt lý kỷ luật lao động.
Nặng nhất, người lao động còn bị xử lý sa thải nếu tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng (khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động).
Thậm chí, người lao động còn có thể bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không được báo trước nếu nghỉ không phép từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng (điểm e khoản 1 và khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động).