Chào Luật sư X, Em trai tôi gần đây có xảy ra xô xát với một nhóm thanh niên ở công viên quận 9 thì bị công an khu vực bắt tạm giam và khởi tố về tội gây rối trật tự công cộng. Do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn nên chúng tôi không đủ khả năng thuê luật sư để bào chữa. Tôi không biết em trai tôi có thể tự bào chữa cho mình không? Quyền bào chữa của bị can được quy định như thế nào? Mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn
Căn cứ pháp lý
Thế nào là quyền bào chữa?
Bào chữa là việc dùng lí lẽ, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo. Bào chữa là quyền hiến định của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự.
Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ghi nhận nguyên tắc này với nội dung sau: “Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa; nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo; giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại; đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa; quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này”.
Theo đó, bào chữa cũng là quyền của bị can, bị cáo được đưa ra các chứng cứ, lí lẽ, được đặt câu hỏi, được tranh luận trong giai đoạn điều tra và giai đoạn xét xử. Bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhờ người bào chữa, hay nhờ luật sư bào chữa cho mình. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ.
Quy định của pháp luật về người bào chữa
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Theo đó, người bào chữa có thể là:
– Luật sư;
– Người đại diện của người bị buộc tội;
– Bào chữa viên nhân dân;
– Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
– Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Như vậy, người bào chữa được quy định theo pháp luật phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình; người tham gia bào chữa phải có các chứng chỉ hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là những đối tượng được nêu ở nội dung trên như Luật sư, Bào chữa viên nhân dân,… tham gia hoạt động bào chữa cho bị can, bị cáo trong thủ tục xét xử tố tụng.
Quy định của pháp luật về quyền bào chữa của bị can
Quyền bào chữa của bị can trong tố tụng hình sự là tổng thể các quyền mà pháp luật quy định, cho phép bị can có thể sử dụng nhằm phủ nhận một phần hay toàn bộ sự buộc tội của cơ quan tiến hành tố tụng, làm giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự trong vụ án hình sự hoặc để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Bị can tự bào chữa
Quyền tự bào chữa là quyền năng tố tụng đặc thù của bị can, bị cáo được pháp luật ghi nhận và bảo đảm cho phép bị can, bị cáo tự thực hiện các hành vi tố tụng và quyền tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của họ trước các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Tự bào chữa là một trong những hình thức thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo và là nội dung quan trọng của quyền bào chữa trong tố tụng hình sự. Pháp luật cho phép bị can, bị cáo được tự mình thực hiện các hành vi tố tụng như đưa ra chứng cứ và những yêu cầu có lợi cho mình khi tham gia tố tụng mà không nhất thiết phải có sự tham gia của người bào chữa.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, bị can có các quyền sau:
– Được biết lý do mình bị khởi tố;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;
– Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Bị can nhờ người khác bào chữa
Quyền nhờ người khác bào chữa là quyền năng tố tụng đặc thù của bị can, bị cáo bào chữa cho mình thông qua sự giúp đỡ của luật sư, người đại diện hợp pháp của họ, bào chữa viên nhân dân hoặc trợ giúp viên pháp lý theo quy định của pháp luật. Trong thực tiễn vì những lý do khác nhau nên không phải bất cứ bị can, bị cáo nào cũng có khả năng tự bào chữa một cách có hiệu quả. Do vậy, pháp luật tạo điều kiện để họ thực hiện quyền bào chữa của mình bằng việc có thể nhờ người khác bào chữa. Nhờ người khác bào chữa là một hình thức thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo có hiệu quả và góp phần không nhỏ vào việc giúp cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án được khách quan.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Quy định về quyền bào chữa của bị can năm 2022”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, đơn xác nhận độc thân, tra cứu thông tin quy hoạch, trích lục bản án ly hôn online, đăng ký làm lại giấy khai sinh online, cấp bản sao trích lục hộ tịch hồ sơ trích lục bản đồ địa chính,… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Thù lao luật sư trong vụ án dân sự
- Cách tính thù lao của luật sư
- Vai trò của luật sư trong thương lượng
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Các câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc xác định sự thật vụ án như sau:
“Điều 15. Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, bị can, bị cáo là người có quyền nhưng không bắt buộc phải chứng minh mình vô tội. Trách nhiệm chứng minh tội phạm là thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Theo điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, những người sau đây được coi là người bị buộc tội:
– Người bị bắt, người bị tạm giữ
– Bị can, bị cáo
Trong quá trình xét xử vụ án, bị can, bị cáo trong vụ án có quyền được mời người bào chữa tham gia bào chữa, chứng minh, làm sáng tỏ những tình tiết buộc tội của mình. Người bào chữa có quyền và nghĩa vụ tham gia bào chữa từ khi nhận quyết định khởi tố bị can tiến hành tranh tụng tại phiên tòa và đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản để chứng minh các tình tiết trong vụ án.