Chào Luật sư, trước đây tôi từng tuyên bố trước mặt các anh em rằng sau này sẽ không nhận di sản do bố mẹ để lại. Lúc đó, tôi không muốn tranh chấp tài sản với các anh em để mích lòng. Tuy nhiên tôi là con trai út. Ba mẹ tôi rất mong muốn sau này tôi sẽ nhận phần nhà đất để trông nom và tiến hành thờ cúng tổ tiên. Lúc ba tôi mới mất tôi có làm văn bản từ chối nhận di sản. Các anh tôi đều đã đem tài sản ba để lại đem đi bán. Tôi có thể yêu cầu hủy văn bản từ chối nhận di sản trước đây không? Vì nếu như mẹ tôi mất thì tất cả tài sản coi như đều bị bán hết đi. Văn bản từ chối nhận di sản có thể bị hủy bỏ không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Từ chối nhận di sản được quy định thế nào?
Điều 620 BLDS 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản thừa kế như sau:
“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Thêm vào đó, Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản như sau:
“Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.”
Văn bản từ chối nhận di sản có thể bị hủy bỏ không?
Nếu văn bản từ chối quyền thừa kế đã phát sinh hiệu lực thì bạn không được hủy bỏ văn bản này.
Chỉ khi việc từ chối không phát sinh hiệu lực thì bạn mới có quyền thay đổi ý và có thể tham gia vào việc thỏa thuận phân chia di sản. Liệt kê các trường hợp sau:
– Việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
– Chưa được lập thành văn bản và chưa được gửi đến những người liên quan;
– Từ chối sau thời điểm phân chia di sản.
Trong trường hợp của bạn, việc từ chối đã được lập thành văn bản, trước thời điểm phân chia di sản thừa kế và đã được gửi đến những người liên quan, do đó đã phát sinh hiệu lực pháp luật. Bạn không có quyền hủy bỏ văn bản này.
Nếu việc từ chối của bạn nhằm trốn tránh nghĩa vụ thì việc từ chối mới không có hiệu lực. Lúc này, bạn có thể thay đổi ý và tham gia vào việc thỏa thuận chia di sản thừa kế.
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế tại tỉnh khác nơi có di sản thừa kế được không?
Căn cứ tại khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
…
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
…
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.”
Đồng thời tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:
“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”
Như vậy, theo quy định trên thì văn bản từ chối nhận di sản là bất động động sản thì không bắt buộc phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
Đối tượng nào sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế?
Căn cứ tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Theo đó nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì không được quyền hưởng di sản. Nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì người đó vẫn được hưởng đi chúc.
Mời bạn xem thêm
- Người thừa kế chết sau người để lại di sản xử lý ra sao?
- Mất căn cước công dân gắn chip có tìm được không?
- Tra cứu số thẻ căn cước công dân online
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Văn bản từ chối nhận di sản có thể bị hủy bỏ không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
…
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.