Thực hiện kiểm kê đất đai là một trong những công việc Nhà nước phải làm để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, nắm rõ hiện trạng để có căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch. Việc thực hiện thông kê, kiểm kê đất đai được thực hiện dựa trên các nguyên tắc nào? Quy định về quy trình thực hiện kiểm kê đất đai ở các cấp ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Thông tư 27/2018/TT-BTNMT
Việc kiểm kê đất đai do cơ quan nào tổ chức thực hiện theo Luật Đất đai?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
– Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
– Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
– Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
Như vậy, Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
Theo quy định của Luật Đất đai thì kiểm kê để làm gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì mục đích thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
– Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
– Làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Làm cơ sở đề xuất điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
– Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Việc thực hiện kiểm kê đất đai được thực hiện dựa trên các nguyên tắc nào?
Việc kiểm kê đất đai được thực hiện dựa trên các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT cụ thể như sau:
– Loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất và các chỉ tiêu khác được thống kê, kiểm kê phải theo đúng hiện trạng tại thời điểm thống kê, kiểm kê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
– Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định thì thống kê, kiểm kê theo loại đất, loại đối tượng sử dụng đất ghi trong quyết định; đồng thời phải thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng vào biểu riêng (các biểu 05/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ) để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật đất đai; trừ trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được bàn giao đất trên thực địa vẫn được thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng.
– Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng thời kiểm kê theo mục đích được ghi trên hồ sơ địa chính và tổng hợp các trường hợp này vào biểu riêng (các Biểu 06/TKĐĐ và 06a/TKĐĐ) để kiểm tra, thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì vẫn thống kê, kiểm kê theo loại đất trồng lúa; đồng thời kiểm kê diện tích đất trồng lúa đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng vào biểu riêng (Biểu 02a/TKĐĐ).
– Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng đất chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm theo mục đích sử dụng đất kết hợp vào biểu riêng (Biểu 07/TKĐĐ). Mục đích sử dụng đất chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
– Số liệu kiểm kê đất đai định kỳ được tổng hợp từ kết quả điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm kê đất đai đối với toàn bộ diện tích trong phạm vi địa giới hành chính của đơn vị kiểm kê.
Số liệu thống kê đất đai hàng năm được tổng hợp từ bản đồ kiểm kê đất đai đã được chỉnh lý đối với các trường hợp biến động đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê theo quy định.
– Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,01 ha) đối với cấp xã, làm tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1 ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01 ha đối với cấp tỉnh và cả nước.
Như vậy, đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia nên việc thực hiện các hoạt động kiểm kê, thông kê luôn được chú trọng quan tâm thực hiện một cách rất nghiêm ngặt. Và phải luôn đảm bảo thực hiện đúng trình tự, đúng nguyên tắc do pháp luật về đất đai quy định.
Quy định về quy trình thực hiện kiểm kê đất đai ở các cấp hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai như sau:
– Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).
– Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:
+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 16 tháng 01 năm sau;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 01 tháng 02 năm sau;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 năm sau;
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 3 năm sau;
+ Thời gian thực hiện quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.”
Luật đất đai quy định thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).
Mời bạn xem thêm
- Quy định về điều kiện hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai?
- Có được cung cấp dữ liệu đất đai khi trong đơn quên ghi địa chỉ?
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định về quy trình thực hiện kiểm kê đất đai ở các cấp năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Kiểm kê đất đai được tiến hành định kỳ 05 năm một lần.
Ngoài ra, còn có kiểm kê đất đai theo chuyên đề phụ thuộc yêu cầu thực tế mang tính thời điếm trong quản lý nhà nước về đất đai (theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài .nguyên và Môi trường) (khoản 4 Điều 34 Luật đất đai 2013).
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai (khoản 3.Điều 34 Luật đất đai 2013).
Đây là trách nhiệm, công việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện quản lý hành chính về đất đai (cơ quan thực hiện trực tiếp việc kiểm kê đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, công chức địa chính cấp xã);
Các công việc mà cơ quan Nhà nước thực hiện khi kiểm kê đất đai là điều tra, tổng hợp, đánh giá về hiện trạng sử dụng đất dựa trên hồ sơ địa chính, trên thực địa và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thực hiện kiểm kê;
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.