Căn cước công dân bao lâu có là thắc mắc chung của rất nhiều người dân khi làm thẻ Căn cước công dân bởi thời gian chờ đợi cấp thẻ hiện nay vẫn còn chậm trễ, nhiều người đã làm thẻ vài tháng nhưng đến bây giờ vẫn chưa được nhận. Anh chị cho tôi hỏi khi nào thì Căn cước công dân được làm xong và kiểm tra Căn cước công dân đã làm xong chưa như thế nào? Xin được giải đáp.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014
- Thông tư 60/2021/TT-BCA
- Thông tư 59/2021/TT-BCA
Căn cước công dân là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
- Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
- Như vậy, thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân.
Bên cạnh đó, nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 Luật này, cụ thể:
- Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
+ Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
+ Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.
Hướng dẫn kiểm tra Căn cước công dân đã làm xong
Khi đi làm căn cước công dân bạn có thể kiểm tra việc Căn cước công dân của mình đã làm xong hay chưa thông qua các cách sau:
- Cách 1: Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quốc gia thông qua các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia thông qua đường link sau: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
Bước 2: Nhấn chọn vào mục Thông tin dịch vụ, sau đó chọn tiếp vào mục Tra cứu hồ sơ
Bước 3: Nhập mã hồ sơ làm Căn cước công dân mà bạn đã được cấp và tiến hành nhập mã xác thực. (Mã hồ sơ được in trên Giấy hẹn trả Căn cước công dân và phía dưới dòng mã vạch).
- Cách 2: Gọi đến tổng đài về Căn cước công dân của Bộ Công an:
+ Cách nhanh nhất để biết được cách Căn cước công dân của mình đã làm xong hay chưa thì bạn có thể gọi trực tiếp đến tổng đài hướng dẫn về Căn cước công dân và quản lý dân cư của Bộ Công an thông qua hotline sau: 1900.0368.
+ Sau đó nhấn phím 4 để nghe thông tin về tình trạng của thẻ Căn cước công dân.
+ Như vậy, trên đây là các hướng dẫn về căn cước công dân mà người dân có thể quan tâm.
Căn cước công dân bao lâu mới có?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước như sau:
- “Điều 11. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:
a) Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;
b) Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
- Theo đó, trong trường hợp bạn đến Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội để làm Căn cước công dân thì trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc thì thẻ căn cước công dân sẽ về đến nơi công dân làm thẻ.
- Trong trường hợp đến Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để làm thẻ Căn cước công dân thì trong tời hạn tối đa 05 ngày làm việc thẻ Căn cước công dân sẽ về đến nơi công dân làm thẻ.
- Tuy nhiên, hiện nay trên thực tế thời hạn trả thẻ Căn cước công dân sẽ kéo dài hơn quy định phụ thuộc vào tính hình thực tế và công tác triển khai thực hiện ở các địa phương. Thời gian trả thẻ căn cước công dân có thể kéo dài hơn nhiều tuần thậm chí là nhiều tháng.
Có thể nhận Căn cước công dân ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
- “Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
- “Điều 10. Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
- Theo đó, Công dân có thể đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
- Đồng thời, khi làm thẻ Căn cước công dân, người dân có thể đề nghị được nhận Căn cước công dân tại nơi làm thủ tục hoặc nhận qua đường bưu chính tại nơi người dân thường trú.
Có thể bạn quan tâm
- Hạn sử dụng căn cước công dân có gắn chip bao lâu năm 2022?
- Đi làm căn cước công dân mặc áo gì theo QĐ năm 2022?
- Hiện nay căn cước công dân gắn chip có bắt buộc hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Căn cước công dân bao lâu mới có?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thông báo giải thể công ty cổ phần, hồ sơ xin giấy vệ sinh an toàn thực phẩm, xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu trích lục hồ sơ địa chính; mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh;..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, hotline: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Hiện nay, đa số người làm Căn cước công dân đều phải chờ khoảng từ 02 – 03 tháng thì thẻ Căn cước mới về tới tay. Tuy nhiên, có những trường hợp đã làm từ 04 – 06 tháng hoặc lâu hơn mà vẫn chưa được nhận thẻ, người dân có thể đi xin cấp thẻ Căn cước mới bởi rất có thể hồ sơ xin cấp Căn cước của họ đã bị thất lạc hoặc gặp lỗi sai lệch thông tin…
– Trong thời gian đầu triển khai cấp Căn cước công dân gắn chip, một số địa phương từng phải ra thông báo với những người đã làm Căn cước công dân gắn chip đã lâu nhưng chưa nhận được thẻ cần đi làm lại thẻ.
– Rất nhiều người dân còn lo lắng đến việc sử dụng thẻ Căn cước công dân hết hạn sẽ bị phạt.Theo quy định của pháp luật, sử dụng Căn cước công dân hết hạn bị coi là một trong các hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đổi thẻ Căn cước công dân. Do đó, người dân có thể bị phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
….
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
– Như vậy, khi dùng Căn cước công dân hết hạn, người dân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng.