Xin chào Luật sư X. Tôi có đọc tin tức thì thấy rằng có quy định đất phải sử dụng liên tục và đúng mục đích nếu không sử dụng đất liên tục sẽ bị phạt tiền. Tôi có một thửa đất trồng cây lâu năm, đã lâu không sử dụng tôi có thắc mắc rằng tôi có bị phạt không? Pháp luật có quy định những trường hợp nào đất không sử dụng sẽ bị thu hồi không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Không sử dụng đất liên tục bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Đất đai 2013, hành vi không sử dụng đất của người sử dụng đất là hành vi bị nghiêm cấm. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định những trường hợp không sử dụng đất liên tục và thời gian không sử dụng đất liên tục sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
– Người sử dụng đất không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong 12 tháng liên tục;
Người sử dụng đất không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong 18 tháng liên tục;
– Người sử dụng đất không sử dụng đất trồng rừng trong 24 tháng liên tục;
Lưu ý: Việc không sử dụng đất liên tục này không thuộc trường hợp bất khả kháng được quy định tại Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, gồm:
– Không sử dụng đất liên tục do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
– Không sử dụng đất liên tục do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
– Không sử dụng đất liên tục do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
– Không sử dụng đất liên tục vì các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
Lúc này, mức phạt cho các trường hợp không sử dụng đất liên tục được quy định chi tiết như sau:
Diện tích đất trồng cây hàng năm không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục | Mức phạt tiền | Biện pháp khắc phục hậu quả |
≤ 0,5 ha | Từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng | – Buộc đưa đất vào sử dụng theo mục đích đã được Nhà nước giao/cho thuê/công nhận quyền sử dụng đất;- Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp đã xử phạt nhưng không đưa đất vào sử dụng |
Từ 0,5 ha đến dưới 03 ha | Từ 01 triệu đến 03 triệu đồng | |
Từ 03 ha đến dưới 10 ha | Từ 03 triệu đến 05 triệu đồng | |
≥ 10 ha | Từ 05 triệu đến 10 triệu đồng |
Theo quy định trên, nếu người sử dụng đất không sử dụng đất trong thời hạn 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm hoặc 18 tháng liên tục đối với đất trồng cây lâu năm hoặc 24 tháng liên tục đối với đất trồng rừng thì bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt tùy thuộc vào diện tích đất không được sử dụng liên tục.
Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng đối với hành vi không sử dụng đất liên tục là buộc phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được Nhà nước giao/công nhận/cho thuê. Nếu người sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng đúng mục đích sau khi đã bị xử phạt thì bị Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Không sử dụng đất liên tục bao lâu thì bị thu hồi đất?
Theo quy định tại điểm h và điểm i Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 thì có 04 trường hợp đất không sử dụng sẽ bị thu hồi, cụ thể:
TT | Trường hợp | Thời gian không sử dụng |
1 | – Đất trồng cây hàng năm. | – Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục. |
2 | – Đất trồng cây lâu năm. | – Không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục. |
3 | – Đất trồng rừng. | – Không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục. |
4 | – Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư. | – Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; – Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; – Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. |
Lưu ý:
1. Đất trrồng cây hàng năm gồm các loại:
+ Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương);
+ Đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác).
2. Trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ của dự án đầu tư
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất gồm:
– Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
– Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
– Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
– Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Theo đó, không phải tất cả các trường hợp đất không sử dụng đều bị thu hồi mà chỉ có 04 trường hợp đất không sử dụng sẽ bị thu hồi vì thuộc trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
Trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Căn cứ Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:
– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm).
– Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm (hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong 18 tháng liên tục);
– Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra hành vi vi phạm pháp luật đất đai phải gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản;
– Cơ quan Tài nguyên Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp hoặc thông báo về việc Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý nếu người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận;
– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện công việc thu hồi đất như:
+ Thông báo về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai cho người sử dụng đất được biết, đồng thời, tiến hành đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất;
+ Xử lý/chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành;
+ Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật hiện hành nếu người sử dụng đất không tự nguyện thực hiện quyết định thu hồi đất, đồng thời, tiến hành bố trí, phân bổ kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thì người sử dụng đất không được đền bù, bồi thường về đất (Điều 82 Luật Đất đai 2013).
Có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục đính chính sổ đỏ, sổ hồng
- Thủ tục cấp mới sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
- Nhà nước thu hồi đất đang thế chấp phải làm sao?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Năm 2022, không sử dụng đất liên tục bị xử lý thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà, các khoản phí và lệ phí phải nộp khi thuê nhà hay tải xuống mẫu hợp đồng cho thuê nhà và đất… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai đã đưa ra khái niệm về “sử dụng đất ổn định” như sau:
“Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định được quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, có những căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:
– Thứ nhất, đất được sử dụng liên tục
– Thứ hai, đất được sử dụng vào một mục đích chính nhất định
Người sử dụng đất sử dụng đất liên tục kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.