Xin chào Luật sư X. Tôi có thắc mắc rằng hiện nay người khuyết tật nhẹ được hưởng chế độ gì? Tôi có một người bạn là người khuyết tật hệ vận đọng với mức suy giảm 33%, trước đây được trợ cấp 400.000 đồng/tháng và cấp thẻ BHYT mức hưởng 95%. Sau đó, bạn tôi được đánh giá lại còn khả năng lao động nên không được hưởng trợ cấp nữa. Tôi có thắc mắc rằng như vậy có đúng theo quy định không> Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật người khuyết tật 2010
- Nghị định 20/2021/NĐ-CP
- Nghị định 28/2012/NĐ-CP
Các chế độ người khuyết tật được hưởng hiện nay như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 về trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng như sau:
– Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
+ Người khuyết tật nặng.
– Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
+ Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
+ Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
– Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.
Như vậy, có thể thấy rằng người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật tặng sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bạn nhé. Bên cạnh đó, Nhà nước còn có chế độ hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật hàng tháng danh cho gia đình có người khuyết tật, người nhận nuôi dưỡng.
Căn cứ xác định mức khuyết tật
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về xác định mức độ khuyết tật, cụ thể như sau:
“Điều 4. Xác định mức độ khuyết tật
1. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ vào quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định này và quan sát trực tiếp người khuyết tật thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp khác theo quy định để xác định mức độ khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
3. Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
c) Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.”
Theo đó, căn cứ xác định mức độ khuyết tật là khả năng thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp khác để đánh giá khả năng thực hiện hoạt động trên.
Người khuyết tật nhẹ được hưởng chế độ gì theo quy định?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về xác định mức độ khuyết tật:
3. Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
c) Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
Theo đó, mức độ khuyết tật sẽ căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật, cụ thể:
– Người khuyết tật đặc biệt nặng là bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người khuyết tật nặng là suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
– Người khuyết tật nhẹ là suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
Trong trường hợp của bạn bị suy giảm khả năng lao động 33%; nên bạn thuộc vào trường hợp người khuyết tật nhẹ.
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật khuyết tật 2010 quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm;
“a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.”
Theo đó, người khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng thì sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. Trường bạn bị khuyết tật dạng nhẹ nên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
Kỳ thị người khuyết tật bị có bị xử phạt không? Trường hợp bị xử phạt thì mức phạt tiền là bao nhiêu?
Tại Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật như sau:
“Điều 11. Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;
c) Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
d) Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
đ) Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
Như vậy, kỳ thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật sẽ bị xử phạt và mức xử phạt là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Đây là mức phạt tiền này áp dụng đối với trường hợp này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức vi phạm mức phạt sẽ là gấp đôi.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cản trở người khuyết tật kết hôn bị xử phạt thế nào?
- Bảo hiểm xã hội cho người khuyết tật như thế nào?
- Chính sách hỗ trợ y tế cho người khuyết tật như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Năm 2022, người khuyết tật nhẹ được hưởng chế độ gì?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thủ tục chia di sản thừa kế, thủ tục công bố di chúc hay sử dụng dịch vụ công chứng di chúc tại nhà… của chúng tôi, hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật;
b) Tạo điều kiện để người khuyết tật được chăm sóc sức khỏe và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
c) Tôn trọng ý kiến của người khuyết tật trong việc quyết định những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân người khuyết tật và gia đình;
d) Gia đình có trách nhiệm giáo dục, tạo điều kiện để thành viên gia đình nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.
1. Việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.
2. Trong các trường hợp sau đây thì việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng giám định y khoa thực hiện:
a) Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật;
b) Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật;
c) Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác.
3. Trường hợp đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động thì việc xác định mức độ khuyết tật theo quy định của Chính phủ.
Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.