Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mỗi quốc gia. Nếu chính sách bảo hiểm xã hội được ban hành và tổ chức thực hiện tốt sẽ góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững. Hầu hết các chế độ bảo hiểm xã hôi đều được chi trả định kỳ, đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và quyết toán. Vì vậy, nhiều người không biết đến lợi ích hoặc không đủ khả năng đóng bảo hiểm thường đợi một khoảng thời gian khá lâu mới tham gia bảo hiểm xã hội. Vậy 45 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Quy định về độ tuổi tham gia BHXH
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
… 4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó, có 2 phương thức để tham gia bảo hiểm xã hội là tham gia BHXH bắt buộc và tham gia BHXH tự nguyện. Độ tuổi của 2 phương thức tham gia này cụ thể là:
Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Chỉ cần người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động thì sẽ là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, tức không có quy định về độ tuổi tối thiểu.
Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Người tham gia phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì pháp luật không quy định về độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội mà chỉ áp dụng đối với những đối tượng là người lao động và người sử dụng lao động. Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định từ độ tuổi tối thiểu 15 trở lên và không giới hạn độ tuổi tối đa được đóng bảo hiểm xã hội.
45 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội không?
Luật bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định”.
Như đã nêu, khi đã đủ 45 tuổi nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm. Như vậy, đối chiếu với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội thì chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu do chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp này, pháp luật sẽ tạo điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần cụ thể quy định như sau:
“Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội”.
Điều 73 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu theo chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
“ Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu”.
Vậy, tới tuổi 60 mà vẫn thiếu đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí thì vẫn có thể đóng nốt bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 2 Điều 73 để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Người lao động không muốn đóng bảo hiểm xã hội có được không?
Thứ nhất, căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng từ 3 tháng trở lên sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề 45 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội không chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “45 tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline: 0833.102.102. để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Theo đó, người trên 60 tuổi không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hoàn toàn có thể đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu.
Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP đã liệt kê 06 phương thức đóng BHXH tự nguyện mà người tham gia có thể lựa chọn:
1 – Đóng hàng tháng;
2 – Đóng 03 tháng/lần;
3 – Đóng 06 tháng/lần;
4 – Đóng 12 tháng/lần;
5 – Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần;
6 – Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm.
Với người trên 60 tuổi chưa tham gia BHXH bao giờ mà muốn đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu, nên tham gia BHXH tự nguyện ngay và liên tục theo một trong các phương thức: Hàng tháng, 03 tháng/lần, 06 tháng/lần, 12 tháng/lần; 01 lần cho nhiều năm về sau (không quá 5 năm 1 lần) cho đủ 10 năm. Sau đó đóng 01 lần cho 10 năm còn thiếu để được hưởng lương hưu theo quy định
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Theo đó, việc tham gia loại hình bảo hiểm này là hoàn toàn tự nguyện, người lao động có thể lựa chọn tham gia hoặc không tham gia.
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.
Điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về phân cấp quản lý như sau:
1.1. BHXH huyện
d) Thu tiền đóng BHXH tự nguyện; thu tiền đóng BHYT của người tham gia BHYT cư trú trên địa bàn huyện.
Theo đó, người lao động có thể đến địa điểm sau để mua BHXH tự nguyện:
1- Cơ quan BHXH cấp huyện nơi mình cư trú (có thể nơi tạm trú hoặc thường trú);
2 – Điểm thu, đại lý thu BHXH trên địa bàn mình ở.