Xác nhận quyền thừa kế là một thủ tục pháp lý nhằm xác định quyền sở hữu đối với di sản do người chết để lại cho người thừa kế. Người thừa kế hợp pháp là cá nhân có quyền thừa kế tài sản của người chết theo quy định của pháp luật. Việc xác định người thừa kế thông qua thừa kế căn cứ vào ba mối quan hệ: hôn nhân, quan hệ huyết thống và nhận con nuôi. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế như thế nào? Người thừa kế theo pháp luật là ai? Cần chuẩn bị giấy tờ gì khi nhận thừa kế đất? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Cần chuẩn bị giấy tờ gì khi nhận thừa kế đất?
Thừa kế là quyền để lại di sản thừa kế của mình cho người khác bằng cách lập di chúc hoặc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Quyền thừa kế theo nghĩa chủ quan là quyền của người phụ thuộc còn sống và quyền của người nhận thừa kế. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Cần chuẩn bị giấy tờ gì khi nhận thừa kế đất, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Khai nhận di sản thừa kế được hiểu là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản do người chết để lại cho người được hưởng theo quy định pháp luật. Tại khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định:
“Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”
Như vậy, việc khai nhận di sản thừa kế là nhà đất xảy ra trong 02 trường hợp:
– Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật.
– Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó (không áp dụng đối với người thừa kế theo di chúc).
Theo đó, khi khai nhận thừa kế đất cần chuẩn bị các giấy tờ dưới đây:
– Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…
– Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu… của người khai nhận di sản thừa kế;
– Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất … Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…
– Hợp đồng ủy quyền (nếu có)…
Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế như thế nào?
Với sự phát triển của xã hội và quan hệ tài sản, vấn đề thừa kế cũng trở thành chủ đề được nhiều người quan tâm hiện nay. Đây là việc chuyển giao tài sản của người chết cho những người phụ thuộc còn sống của người đó. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ
Bước 2: Công chứng Văn bản khai nhận di sản
Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra:
– Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
– Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản
Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi người để lại di sản thường trú và nơi có đất (nếu nơi có đất khác nơi thường trú của người này);
Sau 15 ngày niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.
Bước 4: Ký Văn bản khai nhận di sản
Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:
– Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận: Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…
– Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được Công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Bước 5: Ký chứng nhận và trả kết quả
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng lao động không thời hạn
Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận này.
Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho người thừa kế.
Người thừa kế theo pháp luật là ai?
Trong bất kỳ hệ thống xã hội dựa trên giai cấp nào, vấn đề kế thừa cũng có tầm quan trọng đặc biệt. Mặc dù có nhiều quy định khác nhau nhưng pháp luật các nước đều coi quyền thừa kế là quyền cơ bản được nhà nước bảo vệ. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Người thừa kế theo pháp luật là ai, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, người thừa kế theo pháp luật là những người thuộc các hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 651 nêu trên. Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế như thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:
Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Theo đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đối với trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định người đó đã chết.
Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 đã quy định các đối tượng khai nhận di sản có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
Mặt khác, tại điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (trong đó gồm văn bản khai nhận di sản thừa kế đất) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Do đó, trường hợp khai nhận di sản thừa kế đất, văn bản khai nhận di sản phải được thực hiện công chứng