Ngoài phương thức xuất khẩu truyền thống, hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn lựa chọn xuất nhập khẩu tại chỗ vì lợi ích mà nó mang lại. Hình thức tại chỗ này không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian mà còn được hưởng nhiều ưu đãi về thuế xuất khẩu. Trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tại chỗ, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế không? Chính sách thuế khi xuất nhập khẩu tại chỗ như thế nào? Cần lưu ý gì khi làm thủ tục hải quan trong xuất nhập khẩu tại chỗ? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế không?
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức hàng hóa được doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài sau đó giao cho một công ty khác tại Việt Nam do thương nhân nước ngoài chỉ định. Đối với hình thức này, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về những hàng hóa được áp dụng mức thuế suất 0% như sau:
Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…
Theo quy định nêu trên thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế suất 0%.
>> Xem thêm: hợp đồng vay và cho vay chứng khoán
Chính sách thuế khi xuất nhập khẩu tại chỗ như thế nào?
Hình thức xuất khẩu tại chỗ ngày càng trở nên phổ biến đối với các chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là một hình thức mới nên không phải ai cũng nắm được các chính sách liên quan đến thuế suất của hình thức xuất khẩu này. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính sách thuế khi xuất nhập khẩu tại chỗ như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ vẫn thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Điều kiện và phương thức tính thuế đối với hàng hóa này cũng tính tương tự như hàng xuất khẩu, nhập khẩu thông thường. Do đó điều kiện để hưởng thuế suất ưu đãi vẫn được áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ nếu đáp ứng được theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định 156/2017/NĐ-CP.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) được tính theo tỉ lệ 1% thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế.
Thuế giá trị gia tăng
*Hưởng thuế suất 0%
Thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ là 0%.
Điều kiện hưởng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
*Khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào
Doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hành vi xuất khẩu tại chỗ được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật, có đầy đủ các tài liệu, hồ sơ sau:
– Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
– Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
– Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
– Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
– Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
Do vậy, khi hàng hóa xuất khẩu tại chỗ nếu không đủ các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với doanh nghiệp có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
Thuế nhà thầu
Đây là loại thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân này với doanh nghiệp Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ là đối tượng nộp thuế nhà thầu thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tổ chức, cá nhân nước ngoài đó không đáp ứng đủ các điều kiện: thường trú tại Việt Nam, thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu/ hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên từ ngày hợp đồng có hiệu lực và áp dụng chế độ kế toán Việt Nam hoặc đăng ký thuế / được cấp mã số thuế.
Doanh nghiệp có hàng hóa nhập khẩu tại chỗ có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp (phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu) trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Ví dụ: Doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X.
Cần lưu ý gì khi làm thủ tục hải quan trong xuất nhập khẩu tại chỗ?
Hiện nay, dù hoạt động xuất nhập khẩu dưới hình thức nào, các đối tác kinh doanh đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và các chính sách liên quan về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Khi đó, đối với xuất nhập khẩu tại chỗ, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Cần lưu ý gì khi làm thủ tục hải quan trong xuất nhập khẩu tại chỗ, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau.
– Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa).
– Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra.
Hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ vì việc xuất nhập khẩu cần nhiều đối tác, xúc tiến thương mại cũng như vấn đề nộp thuế và thủ tục hải quan.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xuất khẩu tại chỗ có chịu thuế không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm những mặt hàng sau đây:
– Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 187/2013/NĐ-CP (tuy nhiên khoản này được thay thế bởi khoản 3 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP).
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
– Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có quy định như sau:
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
…
2.Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
Như vậy, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật phải lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu được ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam để được hoàn thuế, khấu trừ thuế GTGT.