Ngày nay, khi kinh tế – xã hội phát triển, hoạt động giao thương buôn bán quốc tế ngày càng được mở rộng thì việc xuất, nhập cảnh của người dân tại Việt Nam diễn ra ngày một nhiều. Từ đây, các vấn đề xoay quanh quy định về xuất, nhập cảnh được rất nhiều người quan tâm. Cụ thể các câu hỏi được đặt ra như: Xuất cảnh được mang bao nhiêu tiền? Cá nhân muốn xuất cảnh phải xuất trình những gì khi phải khai báo Hải quan cửa khẩu?… là thắc mắc của không ít người. Vậy nếu bạn cũng quan tâm vấn đề này thì hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
- Thông tư 15/2011/TT-NHNN
Điều kiện được xuất cảnh ra nước ngoài như thế nào?
Công dân Việt Nam muốn xuất cảnh ra nước ngoài cần đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Cụ thể như sau:
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên.
- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện trên phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Xuất cảnh được mang bao nhiêu tiền?
Hiện nay, pháp luật không quy định được mang bao nhiêu tiền khi xuất cảnh, tuy nhiên tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN có quy định về số tiền mang theo khi xuất, nhập cảnh phải khai báo hải quan như sau:
– Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
+ 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
+ 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
– Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối, cũng phải khai báo Hải quan…
– Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định trên không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.
Như vậy, nếu cá nhân xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt trên 5.000 USD/tương đương hoặc 15 triệu VNĐ thì phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
Cá nhân xuất cảnh phải xuất trình những gì khi phải khai báo Hải quan cửa khẩu?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định như sau:
“Điều 3. Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo
1. Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu:
a) Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận) do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc
b) Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nhưng không vượt quá số lượng đã mang vào phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng được phép.
Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh.”
Theo đó, trường hợp anh, chị xuất cảnh mang theo tiền mặt là đồng Việt Nam vượt mức phải khai báo Hải quan cửa khẩu phải xuất trình giấy xác nhận mang đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc văn bản chấp thuận cho cá nhân mang tiền mặt là đồng Việt Nam ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
Ai có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận chấp thuận cho cá nhân mang tiền mặt là đồng Việt Nam ra nước ngoài?
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định về cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài như sau:
“1. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài:
a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật của tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cho các mục đích nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).
b) Ngoài các trường hợp nêu tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản cho cá nhân có nhu cầu mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.”
Theo đó, Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận cho cá nhân mang tiền mặt đồng Việt Nam trong các mục đích cụ thể theo quy định nêu trên.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản cho cá nhân có nhu cầu mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là bài viết tư vấn về “Xuất cảnh được mang bao nhiêu tiền?“. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 , giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Án treo có được xuất cảnh không theo quy định năm 2022?
- Trong thời gian chờ xuất cảnh thì chế độ ăn, mặc đối với người lưu trú trong cơ sở lưu trú như thế nào?
- Cấm xuất cảnh trong thi hành án dân sự quy định như thế nào?
- Buôn bán hàng cấm bị truy cứu hình sự như thế nào năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Đối với những trường hợp vượt khỏi biên giới trái phép (có nghĩa là ra khỏi biên giới Việt Nam nhưng không làm thủ tục xuất cảnh theo quy định pháp luật) sẽ bị xử phạt. Vì vậy, các trường hợp đi qua biên giới sang nước ngoài bắt buộc phải làm thủ tục xuất cảnh. Tùy theo mức độ và tính chất vi phạm mà các trường hợp xuất cảnh trái phép sẽ bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt có nhu cầu gửi số ngoại tệ này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng được phép thực hiện theo quy định.
Theo quy định của pháp luật, người đang bị khởi kiện thuộc một trong các trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh và tạm hoãn xuất cảnh. Trường hợp bạn đáp ứng được các điều kiện xuất cảnh theo đúng quy định pháp luật thì bạn vẫn được xuất cảnh.