Hiện nay tình trạng lấn chiếm vỉa hè diễn ra ngày càng nhiều. Vỉa hè theo quy định dành cho người đi bộ tuy nhiên đã bị lấy làm nới buôn bán, kinh doanh. Việc lấn chiếm vỉa hè này gây ra rất nhiều ảnh hưởng đến việc tham gia giao thông; có nhiều trường hợp tai nạn đáng tiếc xảy ra. Hành vi lấn chiếm vỉa hè là vi phạm pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về xử phạt lấn chiếm vỉa hè Nghị định 100. Mời bạn đọc quan tâm theo dõi.
Căn cư pháp lý
Lấn chiếm vỉa hè là gì?
Theo quy định tại Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Ngoài ra trong một số trường hợp vẫn cho phép tổ chức một số hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ. Đối với các trường hợp đặc biệt thì việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác phải do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
Do vậy mà các hành vi sử dụng trái phép phần vỉa hè sẽ bị xem là lấn chiếm và nghiêm cấm. Các hành vi này cụ thể lầ:
- Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;
- Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;
- Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;
- Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;
- Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường;
Xử phạt lấn chiếm vỉa hè Nghị định 100
Quy định về mức xử phạt lấn chiếm vỉa hè
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì tùy theo hành vi vi phạm mà sẽ có mức xử phạt tương ứng. Cụ thể là:
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
+ Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
+ Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
+ Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
+ Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;
+ Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều này.
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
+ Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
+ Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
+ Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
+ Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
+ Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
+ Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
+ Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
+ Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
+ Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
+ Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
+ Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
+ Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
+ Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
+ Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
+ Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
+ Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
+ Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
+ Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
– Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
+ Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Quy trình xử phạt hành vi lấn chiếm vỉa hè
Bước một, lập biên bản đối với người có hành vi lấn chiếm vỉa hè, xây dựng trái phép. Trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản được áp dụng khi xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Thứ hai, xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt. Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Thứ ba, người vi phạm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Nộp tiền phạt. Trường hợp đã hết thời hạn xử phạt thì ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc người có hành vi xây dựng trái phép tháo dỡ. Nếu không tiến hành tháo dỡ thì mới ra quyết định cưỡng chế. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế đập phá/ thu hồi công trình vi phạm thì phải có biên bản kê khai các tài sản
Mời bạn xem thêm bài viết
- BÁN CÂY CẢNH Ở VỈA HÈ CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG?
- QUÂY VỈA HÈ LÀM NƠI TRÔNG GIỮ XE BỊ PHẠT BAO NHIÊU TIỀN?
- KINH DOANH ĐỒ ĂN VỈA HÈ CÓ BỊ XỬ PHẠT HAY KHÔNG?
- CÓ ĐƯỢC ĐI XE ĐẠP TRÊN VỈA HÈ KHÔNG?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Xử phạt lấn chiếm vỉa hè Nghị định 100?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đơn xin trích lục hồ sơ địa chính ; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Đăng ký hộ kinh doanh; Bảo hộ quyền tác giả;… của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì
Cảnh sát trật tự trong quy định về phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
được giao mà có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ và đường
sắt thì sẽ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều
12 Nghị định này trừ các hành vi dựng rạp, cổng ra vào, lều quán, các loại
tường rào và công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ,
trong khu vực đô thị tại các cầu vượt, gầm cầu vượt, hầm đường bộ, hầm dành
cho người đi bộ.
Nếu các bạn bị xử phạt sai (sai mức phạt, sai lí do…) thì các bạn có thể khiếu
nại trực tiếp hoặc viết đơn gửi đến Chủ tịch UBND xã hoặc thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND huyện đối với khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do 2 chủ thể trên quản
lý trực tiếp. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của chủ tịch
UBND huyện hoặc không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại lần đầu của chủ
tịch UBND xã hoặc thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện thì có thể khiếu nại
đến chủ tịch UBND huyện theo mục 1 chương III luật khiếu nại