Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Quỳnh Trần, hiện tôi đang làm việc tại một công ty xuất nhập khẩu quần áo. Công ty tôi dự định nhập sản phẩm từ Trung Quốc về bán, tuy nhiên do sơ suất trong quá trình làm giấy tờ nên chưa có nhãn phụ đối với chuyến hàng này. Tôi băn khoăn trường hợp không có tem nhãn phụ như công ty chúng tôi thì sẽ bị xử phạt ra sao? Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi xử phạt không có tem nhãn phụ như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Xử phạt không có tem nhãn phụ như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2017/NĐ-CP
- Nghị định số 80/2013/NĐ-CP
Nhãn phụ là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì:
Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu.
Pháp luật quy định như thế nào về việc ghi sử dụng nhãn phụ?
Về ngôn ngữ: Ngôn ngữ bắt buộc của nhãn phụ là Tiếng Việt;
Các trường hợp bắt buộc phải có nhãn phụ:
+ Hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam: trong đó bao gồm các hàng hóa mà nhãn gốc chưa thể hiện đủ nội dung bắt buộc; hàng hóa có nhãn gốc sử dụng ngôn ngữ là tiếng nước ngoài;
+ Hàng hóa bị trả về, không xuất khẩu được và đưa về lưu thông trên thị trường của Việt Nam.
Không bắt buộc ghi nhãn phụ khi:
Nhãn phụ không bắt buộc phải có đối với các loại hàng hóa, sản phẩm sau:
+ Các phụ gia, nguyên liệu hoặc các chất hỗ trợ khi chế biến thực phẩm;
+ Linh kiện được nhập khẩu về Việt Nam để sản xuất hoặc thay thế các linh kiện bị hỏng trong hoạt động, dịch vụ bảo hành hàng hóa, sản phẩm và không đưa ra thị trường để tiêu thụ.
Quy định về việc ghi nhãn phụ trên hàng hóa, sản phẩm:
+ Nội dung của nhãn phụ:
Các thông tin thể hiện trên nhãn phụ phải tương thích, đúng với các thông tin ghi trên nhãn gốc, nêu được nguồn gốc cũng như bản chất của loại hàng hóa đó. Nhãn phụ không được chứa những nội dung hoặc hình ảnh có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, an toàn xã hội và quan hệ ngoại giao của nước ta như tranh chấp chủ quyền, nội dung nhạy cảm khác và không được trái với thuần phong mỹ tục.
+ Tên hàng hóa:
Là thông tin bắt buộc phải có trên nhãn gốc và cả nhãn phụ, được in tại nơi người tiêu dùng, người sử dụng dễ nhìn thấy, dễ đọc được và có kích cỡ chữ lớn nhất so với các chữ viết thể hiện các nội dung khác được cá nhân, tổ chức sản xuất ra hàng hóa đặt ra cho hàng hóa của mình;
+ Xuất xứ hàng hóa:
Được thể hiện trên nhãn phụ bằng một trong số các cụm từ “xuất xứ”, “sản xuất bởi”, “nước sản xuất”, “sản xuất tại”, “chế tạo tại” + tên nước hoặc tên vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó, lưu ý không được viết tắt;
Trong trường hợp nhãn phụ của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài bị trả lại, không xuất khẩu được và tiến hành lưu thông trên thị trường Việt Nam thì xuất xứ hàng hóa được thể hiện bằng dòng chữ cụ thể là “Được sản xuất tại Việt Nam” (phải in đậm).
Tên, địa chỉ của các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm với hàng hóa:
Các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm với hàng hóa bao gồm cá nhân, tổ chức thực hiện việc sản xuất; cá nhân, tổ chức là đại lý bán hàng cho người sản xuất; cá nhân, tổ chức được nhượng quyền phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất. Riêng đối với các hàng hóa là trang thiết bị y tế phải có cả tên, địa danh của cá nhân, tổ chức sản xuất và cá nhân, tổ chức đăng ký lưu hành hàng hóa nêu trên nhãn phụ
Ngày sản xuất và hạn sử dụng của hàng hóa:
Trong đó:
+ Ngày sản xuất được xác định là mốc thời gian cuối cùng trong giai đoạn sản xuất hàng hóa, từ mốc thời gian này ta có thể xác định được lúc nào việc sản xuất được hoàn thành; Ngày sản xuất ghi trên nhãn phụ có thể được ghi cụ thể bằng cụm từ “ngày sản xuất” hoặc được viết tắt là “NSX”.
+ Hạn sử dụng hay còn gọi là hạn dùng được xác định là một mốc thời gian nhất định, từ mốc thời gian này trở đi hàng hóa không còn giữ được nguyên đặc tính chất lượng, có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa cũng như sức khỏe người tiêu dùng. Được ghi bằng cụm từ “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” hoặc được viết tắt thành cụm từ “HSD”, “HD”.
+ Cách ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng: được tính và ghi theo năm dương lịch theo thứ tự lần lượt là ngày, tháng, năm và có thể ghi khác thứ tự này nhưng phải có chú thích để người tiêu dùng nhận biết. Thông tin về ngày sản xuất, hạn sử dụng được ghi cụ thể tương ứng mới mỗi cột mốc về ngày, tháng, năm được thể hiện bằng hai chữ số tự nhiên, nhưng vẫn ghi bằng bốn chữ số đối với thông tin về năm ví dụ ngày sản xuất là 10/02/19 hoặc 10/02/2019 hoặc ghi khoảng thời gian từ ngày sản xuất trở đi, khoảng thời gian từ hạn sử dụng trở về trước.
Ví dụ có thể ghi NSX: 10/02/19 và HSD: 06 tháng kể từ ngày sản xuất thay vì ghi HSD là 10/08/19;
Định lượng của hàng hóa:
Với ý nghĩa xác định khối lượng, trọng lượng, thể tích của sản phẩm, hàng hóa hay số lượng các hàng hóa có trong bao bì thương phẩm, được ghi bằng số đếm tự nhiên hoặc một đơn vị đo lường nào đó, riêng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thì đơn vị đo lường phải áp dụng theo pháp luật của Việt Nam;
Thành phần, cấu tạo của hàng hóa:
+ Thành phần bao gồm các nguyên liệu và các phụ gia để sản xuất, tạo ra hàng hóa; Ví du thành phần của bánh quy dừa được ghi trên nhãn phụ bao gồm: bột mỳ, đường kính, trứng gà, bơ, sữa bột, muối, dừa tươi, dầu thực vật, nước và hương sữa.
+ Việc ghi thành phần của hàng hóa phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và Phụ lục IV của Nghị định 43/2017/NĐ-CP;
Thông số kỹ thuật và các thông tin cảnh báo:
+ Thông tin cảnh báo được thể hiện trên nhãn phụ với mục đích nhằm giúp người triệu dùng, người sử dụng lưu ý khi vận chuyển, bảo quản hoặc sử dụng; Ví dụ cảnh báo của thực phẩm chức năng được cảnh báo không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh;
+ Thông số kỹ thuật bao gồm các chỉ tiêu kỹ thuật nhất định có ảnh hưởng đến môi trường hoặc đến sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng đồng thời quyết định giá trị sử dụng của hàng hóa đó, được quy định tại quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa, ví dụ chỉ số BTU biểu thị cho công suất của điều hòa là 9000Btu/h sẽ được thể hiện trên nhãn phụ nếu nhãn gốc chưa thể hiện.
+ Việc thể hiện thông số kỹ thuật và các thông tin cảnh báo của hàng hóa được quy định tại Điều 17 và Phụ lục V của Nghị định 43/2017/NĐ-CP cũng như các văn bản pháp luật có liên quan khác;
Các nội dung khác có thể được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm như mã vạch, mã số, dấu (bao gồm dấu hợp chuẩn và dấu hợp quy) và các nội dung khác nếu có thêm.
Xử phạt không có tem nhãn phụ như thế nào?
Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam để tiêu thụ tại thị trường trong nước nhưng không ghi nhãn theo quy định hoặc không có nhãn hoặc có nhãn nhưng bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được toàn bộ hoặc một phần các nội dung trên nhãn hàng hóa hoặc có nhãn bị tẩy xóa, sửa chữa nhãn gốc hoặc nhãn phụ làm sai lệnh thông tin về hàng hóa sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Theo quy định tại Nghị định số 80/2013/NĐ-CP mức xử phạt được áp dụng cụ thể như sau:
“Điều 26. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:
a) Hàng hóa có nhãn (kể cả tem hoặc nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.
2. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;…”
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Xử phạt không có tem nhãn phụ như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề: hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam như thế nào,… hay cần tư vấn trả lời những câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm, thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X qua hotline 0833.102.102. để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Cơ quan nào cấp phép cho phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu?
- Hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng bao gồm những gì?
- Chi phí dán nhãn năng lượng là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
– Giữ nguyên nhãn gốc ghi dán nhãn phụ, các nội dung trên nhãn phụ phải tương ứng với các nội dung được thể hiện trên nhãn gốc;
– Nơi gắn nhãn phụ: Nhãn phụ được gắn trực tiếp trên hàng hóa hoặc là trên bao bì thương phẩm của hàng hóa nhưng vin trí gắn không được che mất những nội dung luật bắt buộc nhãn gốc phải thể hiện hoặc các nội dung quan trọng.
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa, cụ thể như sau:
– Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.
– Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.
– Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này.
– Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này.
Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, những hàng hóa không cần phải ghi nhãn phụ như sau:
– Linh kiện nhập khẩu để thay thế linh kiện bị hỏng trong dịch vụ bảo hành hàng hoá của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hoá đó, không bán ra thị trường.
– Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường.