Việc công dân chống lại người thi hành công vụ hiện nay đã không còn quá xa lạ, hiếm gặp, có thể thấy rằng trong nhiều trường hợp quản lý trật tự giao thông hay trong các vụ cưỡng chế đất đai thì hành vi chống người thi hành công vụ càng xuất hiện nhiều. Vậy khi chống người thi hành công vụ mà gây ra thương tích sẽ bị xử lý ra sao? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định ra sao? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết “Năm 2023 xử lý tội chống người thi hành công vụ gây thương tích thế nào?” dưới đây của Luật sư X để nắm được quy định về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Phạt tù bao nhiêu năm đối với tội chống người thi hành công vụ?
Chống người thi công vụ là việc thực hiện các hành vi sau đây nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao:
– Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực; hoặc
– Không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ; hoặc
– Các hành vi khác.
Theo đó, người thi hành công vụ ở đây gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào có hành vi sau nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị xử lý về Tội chống người thi hành công vụ:
– Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực; hoặc
– Dùng các thủ đoạn khác.
Trong đó, mức phạt thấp nhất với Tội này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
– Gây thiệt hại về tài sản 50 triệu đồng trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, người có hành vi chống người thi hành công vụ có thể bị phạt tù đến 07 năm.
Xử lý tội chống người thi hành công vụ gây thương tích thế nào?
Có không ít trường hợp người vi phạm sử dụng vũ lực gây ra thương tích cho người thi hành công vụ, mặc khác, hiện nay Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội chống người thi hành công vụ lại mới chỉ quy định về mức phạt tù với hành vi chống người thi hành công vụ gây thiệt hại về tài sản. Với trường hợp gây thiệt hại về sức khỏe thì xử lý thế nào?
Về vấn đề này, trường hợp gây thương tích với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân được quy định tại điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017.
Cụ thể, nếu gây thương tích cho người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Theo đó, mức phạt đối với hành vi chống người thi hành công vụ gây thương tích như sau (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017).
– Khung 01:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Khung 02:
Phạt tù từ 02 – 06 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% – 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% – 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ Luật này.
– Khung 03:
Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% – 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% – 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
– Khung 04:
Phạt tù từ 07 – 14 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% – 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
– Khung 05:
Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định ra sao?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
Như vậy, căn cứ theo quy định về phân loại tội phạm tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với tội “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” có thể lên tới 20 năm, đối với tội “Tội chống người thi hành công vụ” thời hiệu truy cứu có thể lên tới 10 năm.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật hình sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Năm 2023 xử lý tội chống người thi hành công vụ gây thương tích thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về chuyển đổi đất trồng cây lâu năm chuyển sang thổ cư vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tội chống người thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?
- Chống người thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào?
- Tội chống người thi hành công vụ
Câu hỏi thường gặp:
Chủ thể của tội phạm ở đây là người có năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi trở lên và đang thi hành công vụ. Do đó 15 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Về mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: thể hiện ở cả tội chống người thi hành công vụ và tội cố ý gây thương tích là đều có sử dụng vũ lực đối với người đang thi hành công vụ.
+ Hậu quả: gây ra tổn hại ở mức thương tật cụ thể cho người đang thi hành công vụ.
– Về chủ thể của tội phạm: hành vi vi phạm phải do người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
– Về mặt chủ quan tội phạm:
Yếu tố lỗi: chủ thể thực hiện với lỗi cố ý.
Đối với tội chống người thi hành công vụ, khách thể của tội này là xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ, tù đó đã xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công.