Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn hỗ trợ giúp. Cụ thể là ba tôi có xây dựng một căn nhà trên phần diện tích đất mà người khác đứng tên. Nay căn nhà sử dụng đã lâu, từ thời cả cụ nội tôi nên đã xuống cấp rất nhiều và gia đình tôi muốn sửa chữa lại nhưng chủ đất họ không đồng ý và muốn đòi lại đất. Tôi thắc mắc rằng sẽ xử lý thế nào khi người khác xây nhà trên đất của mình? Trong trường hợp của gia đình tôi người chủ đất có quyền lấy lại đất và buộc gia đình tôi phải chuyển đi hay không? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Xử lý thế nào khi người khác xây nhà trên đất của mình?
Theo thông tin bạn cung cấp, đối chiếu với quy định pháp luật đất đai thì:
Điều 105 và Điều 106 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Điều 106. Đăng ký tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác.
3. Việc đăng ký tài sản phải được công khai”
Và Khoản 15, 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“…15. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất…”
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì đối với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì buộc phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xác định một cá nhân, đơn vị nào đó là người có quyền thì họ sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận đầu tiên. Do đó, với thông tin bạn đưa ra thì quyền sử dụng mảnh đất này không phải là của bạn hay gia đình bạn. Người khác, tạm gọi là X là người có quyền sử dụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận đối với mảnh đất này.
Cũng theo thông tin bạn cung cấp, có nghĩa căn nhà này là của cụ nội đã xây dựng trước đó, hiện ba bạn có nhu cầu sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới căn nhà này. Nếu đúng như vậy thì khi ba bạn có nhu cầu xây dựng, sửa chữa, cải tạo căn nhà này buộc bạn, gia đình bạn sẽ xin phép X, nếu X không đồng ý thì việc bạn hay gia đình bạn làm gì trên mảnh đất này đều được coi là xâm phạm quyền sử dụng của X, cụ thể Điều 190 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 190. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.”
Tuy nhiên bạn và gia đình bạn cũng có thể xem xét thêm mình có quyền được cải tạo, sửa chữa, xây dựng nhà và việc X có thể lấy lại đất và đuổi gia đình bạn đi không dựa vào các thỏa thuận, giấy tờ mà gia đình bạn ký với X, bởi Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về các thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng, cụ thể:
“Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.”
Có được xây dựng thêm nhà trên đất đang tranh chấp không?
Tại Điều 122 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, như sau:
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Theo đó, nếu thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp thì bạn không được phép xây dựng thêm.
Nợ tiền sử dụng đất có được phép xây dựng nhà ở không?
Theo Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất, theo đó:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
Như vậy, khi nợ tiền sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế các quyền của mình đó là quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất mà không bị hạn chế về việc xin cấp phép xây dựng trên đất đó.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng dân sự có hiệu lực không khi chưa công chứng?
- Các hình thức của hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật dân sự
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xử lý thế nào khi người khác xây nhà trên đất của mình?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý liên quan đến thủ tục chia thừa kế nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Khi bị người khác ngang nhiên xây dựng trái phép trên đất của mình thì để đòi lại quyền lợi có thể chọn 2 cách: tố cáo theo Luật Tố cáo 2018 hoặc khởi kiện dân sự theo Luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013.
Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
Xác minh nội dung tố cáo;
Kết luận nội dung tố cáo;
Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Theo quy định tại Điều 35 Luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.