Thưa Luật sư, tôi tên Nam, đang sinh sống tại Bình Dương. Tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Bố mẹ tôi được ông bà cho mảnh đất từ năm 2001, tuy nhiên mảnh đất đó đến năm 2019 vẫn được để trống, không xây dựng thêm bất cứ gì. Ông bà có trồng một vườn nhau nhỏ tại khoảng đất trống đó. Đến năm 2019, tôi có đón bố mẹ lên thành phố ở để tiện chăm sóc con cái giúp tôi. Bố mẹ đồng ý và khăn gói lên đây ở với tôi vài năm. Đến đầu năm 2021, tôi đưa bố mẹ về quê chơi một chuyến sau 02 năm dịch thì thấy rằng mảnh đất đó đã bị nhà hàng xóm sử dụng để xây nhà. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi đối với căn nhà xây dựng trái phép trên đất của tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Xử lý tài sản trên đất của người khác như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Tài sản trên đất của người khác là gì?
Tài sản trên đất của người khác được hiểu là có tài sản gắn với đất, xây nhà trái phép trên đất của nhà nước hoặc đất của tổ chức, cá nhân nào đó không thuộc quyền sử dụng đất của mình. Hành vi cố ý xây dựng nhà trên đất lấn chiếm sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm minh vì đây là một hành vi vi phạm quy định pháp luật.
Xây nhà trái phép trên đất của người khác thì bị xử lý như thế nào?
Nếu xây nhà trên đất của người khác là đất của nhà nước (đất công); thì phần nhà và công trình xây dựng trên đất lấn chiếm được xử lý; theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thứ nhất, phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình; không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
Thứ hai, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
- Xây dựng công trình vi phạm chỉ giới xây dựng;
- Xây dựng công trình sai cốt xây dựng;
- Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian; đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
Xử lý tài sản trên đất của người khác như thế nào?
Khi phát hiện có tài sản không phải của mình nhưng ở trên đất của mình (nhà, công trình xây dựng,…), người đó có thể tố cáo lên cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Thứ nhất, theo quy định tại Điều 22 của Luật tố cáo 2018; (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày; trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và quy định của Luật tố cáo 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019); thì quy trình giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện như sau:
- Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
- Xác minh nội dung tố cáo;
- Kết luận nội dung tố cáo;
- Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
- Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Thứ hai, tiến hành khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền theo quy định; của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể, theo quy định tại Điều 35 Luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân; cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Nếu các tình huống tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài; thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc tòa án nhân dân; cấp tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 37; Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Vì vậy, khi cá nhân, tổ chức bị người khác ngang nhiên xây dựng nhà trên đất; thuộc sở hữu của mình thì có thể tố cáo hoặc khởi kiện giải quyết; theo quy định pháp luật tố tụng dân sự và Luật đất đai 2013.
Tự ý sử dụng đất của người khác sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt về lấn, chiếm đất như sau:
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp:
Ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
– Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP) tại các khu vực đô thị thì xác định mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Xử lý hình sự khi tự ý sử dụng đất của người khác như thế nào?
Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:
– Người nào thực hiện hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tranh chấp đất đai Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xử lý tài sản trên đất của người khác như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ đăng ký bảo hộ logo. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn thừa kế gồm những gì theo quy định năm 2023?
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Cách xác định các trường hợp chấm dứt hôn nhân năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Hành vi xây nhà trái phép trên đất của người khác được hiểu; là xây nhà trái phép trên đất của nhà nước hoặc đất của tổ chức cá nhân nào đó. Hành vi cố ý xây dựng nhà trên đất lấn chiếm sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm minh. Vì vậy, mọi người cần tìm hiểu rõ các nội dung; về mức xử phạt của hành vi cố ý xây dựng nhà trên đất lấn chiếm.
Tranh chấp (không đồng ý, không thỏa thuận được với nhau) về ranh giới, mốc giới thửa đất giữa gia đình bạn và gia đình hàng xóm là tranh chấp đất đai (khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013). Từ thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản có liên quan, chúng tôi xin đưa ra một số các biện pháp xử lý để bạn tham khảo như sau:
Hòa giải tranh chấp đất đai bằng cách tự thỏa thuận
Để tránh những vấn đề tranh chấp mới phát sinh, trước hết, bạn nên thực hiện rà soát lại ranh giới, mốc giới, các giấy tờ về quyền sử dụng đất của mình. Tiếp theo, thu thập các căn cứ để chứng minh ranh giới thửa đất của mình. Lúc này, các công việc bạn có thể thực hiện gồm: Xác định ranh giới, mốc giới của thửa đất theo một trong những cách.
Câu trả lời là CÓ. Theo quy định của Điều 158 Bộ Luật dân sự 2015, chỉ có chủ sở hữu mới có quyền chiếm hữu, quyền định đoạt đối với tài sản của mình.
Trong lĩnh vực đất đai cũng vậy, quyền định đoạt của chủ sở hữu thể hiện ở việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho một chủ thể khác. Người không phải là chủ sở hữu của đất đai chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật mà không được tự ý chuyển nhượng hay làm bất cứ điều gì liên quan đến mảnh đất đó.
Như vậy, tự ý bán đất của người khác là hành vi trái quy định của pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu đất.