Chào Luật sư, trước đây ba tôi có mua đất. Lúc đó tôi và các anh em của tôi vẫn còn nhỏ nhưng không biết tại sao sổ đỏ là đất hộ gia đình. Hiện giơ ba tôi vừa mới mất. Trước đó ba tôi có để lại di chúc muốn để lại đất cho tôi. Các anh em khác nói do đây là đất hộ nên tôi không thể hưởng hết mảnh đất này. Vậy theo quy định của pháp luật thì như thế nào? Xóa hộ gia đình trên sổ đỏ như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn về vấn đề này như sau:
Khái niệm sổ đỏ hộ gia đình, sổ đỏ cá nhân
Sổ đỏ hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Không phải ai có tên trong hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, mà phải đáp ứng 2 điều kiện:
Thứ nhất, có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Thứ hai, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Do đó, con mà sinh ra sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thì không có chung quyền sử dụng đất.
Sổ đỏ cá nhân là người có quyền sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất bằng các hình thức như: Nhận chuyển nhượng (mua đất), nhận tặng cho, nhận thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất với người khác.
Điều 212 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 quy định “Hộ gia đình sử dụng đất” tại Khoản 29 Điều 3, đó là:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo đó, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
– Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng cho, thừa kế chung…
Xóa hộ gia đình trên sổ đỏ như thế nào?
Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
* Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
* Nơi công chứng
Mặc dù tổ chức hành nghề công chứng có chức năng công chứng nhưng chỉ được công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:
“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.
Như vậy, muốn công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì người dân phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính
Mặc dù được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai theo đúng quy định.
Vì trên thực tế khi khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thực hiện cùng thời điểm với hồ sơ đăng ký biến động (đăng ký vào sổ địa chính) nên hồ sơ, thủ tục, thời hạn sẽ được trình bày gộp với bước 3.
Bước 3: Đăng ký biến động
Thời hạn phải đăng ký biến động: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực (thông thường sẽ là ngày công chứng hoặc chứng thực).
* Hồ sơ khai thuế, phí và đăng ký biến động
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…
Nộp hồ sơ xóa hộ gia đình trên sổ đỏ ở đâu?
Cách 1: Nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
– Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
– Nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.
* Tiếp nhận, giải quyết
* Trả kết quả
* Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Hồ sơ sang tên sổ đỏ hộ gia đình thế nào?
Đất được Nhà nước giao/cho thuê/công nhận quyền sử dụng cho hộ gia đình về bản chất thuộc quyền sử dụng chung của các thành viên trong hộ gia đình đó. Khi thực hiện chuyển nhượng/mua bán thì cần phải có sự đồng ý của toàn bộ các thành viên của hộ gia đình sử dụng đất đó (Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015). Hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình cũng phải được công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật.
Việc sang tên sổ đỏ đất được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật chính là thủ tục ký kết hợp đồng/văn bản tặng cho, chuyển nhượng…quyền sử dụng đất của hộ gia đình và quá trình thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Khi ký kết hợp đồng mua bán/tặng cho, các bên cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Xóa hộ gia đình trên sổ đỏ như thế nào?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là tư vấn pháp lý về dịch vụ hợp đồng mua bán nhà đất mẫu, có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật ban hành mẫu hợp đồng chuyển nhượng đất cấp cho hộ gia đình (thường gọi là sổ đỏ hộ gia đình) (đất được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình).
Ghi thông tin trên sổ đỏ đối với đối tượng là hộ gia đình là việc những người sử dụng đất của hộ gia đình được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua việc cấp sổ đỏ.
Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;