Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó. Giấy xác nhận cư trú là văn bản do công an cấp để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì? Trình tự xin giấy xác nhận cư trú thực hiện như thế nào? Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu?
Hiện nay, các chi phí liên quan đến thai phụ và em bé, đặc biệt là các chi phí trong quá trình mang thai, sinh con ngày càng tăng. Khi đó, nhằm hỗ trợ cho người lao động sinh con, bảo hiểm thai sản giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 thì công dân có nhu cầu xin giấy xác nhận thông tin cư trú có thể xin tại:
– Công an cấp xã.
– Trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thêm vào đó, khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định:
Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Như vậy, công dân có thể xin giấy xác nhận cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú trên cả nước mà không phụ thuộc vào nơi đó mình có thường trú hoặc tạm trú hay không.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm:
– Thời gian,
– Địa điểm,
– Hình thức đăng ký cư trú.
Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Ngoài ra, công dân thực hiện xin giấy xác nhận trong khoảng thời gian: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Mời bạn xem thêm: Cách tính thu nhập sau thuế
Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?
Hiện nay, các chi phí liên quan đến thai phụ và em bé, đặc biệt là các chi phí trong quá trình mang thai, sinh con ngày càng tăng. Khi đó, nhằm hỗ trợ cho người lao động sinh con, bảo hiểm thai sản giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 khi xin giấy xác nhận cư trú công dân chuẩn bị: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trình tự xin giấy xác nhận cư trú thực hiện như thế nào?
Hiện nay, các chi phí liên quan đến thai phụ và em bé, đặc biệt là các chi phí trong quá trình mang thai, sinh con ngày càng tăng. Khi đó, nhằm hỗ trợ cho người lao động sinh con, bảo hiểm thai sản giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành,Trình tự xin giấy xác nhận cư trú thực hiện như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
– Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
– Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
– Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Lưu ý:
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
– Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Thời hạn giải quyết
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn:
– 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh.
Trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, thủ tục xin giấy xác nhận cư trú hiện nay chưa quy định về phí, lệ phí.
Chính vì vậy, công dân đến yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú thường sẽ không phải nộp phí, lệ phí.
Giấy xác nhận thông tin cư trú là một trong bốn loại giấy tờ có thể dùng thay sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú khi tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính theo Nghị định 104 năm 2022.
Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định, giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng trong thời gian như sau:
– Có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp khai báo cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
– Có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
– Trường hợp thông tin cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.