Hiện nay với chính sách cải cách nền kinh tế thì việc các cá nhân, tổ chức hay hộ gia đình đứng ra kinh doanh đều được pháp luật rất ủng hộ và tạo nhiều điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên để quản ý một cách có hiệu quả đối với những đối tượng kinh doanh này và để tránh cho việc thành lập vô tôi vạ các tổ chức kinh doanh thì nhà nước ta đã đưa ra các quy định cụ thể về việc đăng ký kinh doanh đối với từng đối tượng cụ thể. Vậy thì hiện nay quy định về việc kinh doanh hộ gia đình ra sao và “Xin giấy phép kinh doanh hộ gia đình” như thế nào?. hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Quy định về kinh doanh hộ gia đình
Hộ kinh doanh cá thể do 1 cá nhân duy nhất hoặc 1 hộ gia đình kinh doanh. Số đông muốn góp vốn kinh doanh sẽ phải cùng nhau thành lập doanh nghiệp. Cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Chủ hộ kinh doanh sẽ là đối tượng duy nhất có quyền hưởng mọi lợi nhuận và chịu mọi nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
Trường hợp hộ kinh doanh cá thể do một hộ gia đình làm chủ thì hộ gia đình này phải cử 1 người đại diện. Người đại diện này sẽ thay mặt hộ thực hiện quyền và nghĩa vụ của cả hộ. Tuy nhiên, người đại diện không chịu trách nhiệm thay cho các thành viên khac trong gia đình. Lợi nhuận hay rủi ro sẽ chia cho các thành viên theo số vốn góp, công sức và thỏa thuận của các thành viên.
Hộ gia đình có quy mô kinh doanh nhỏ hẹp tuy nhiên không phải là có quy mô kinh doanh nhỏ nhất. Loại hình này vẫn lớn hơn và ổn định hơn hộ gia đình Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động.Làm dịch vụ có thu nhập thấp.
Đặc điểm của hộ kinh doanh
Dựa vào quy định trên ta có thể nhận thấy Kinh doanh hộ gia đình (hộ kinh doanh) có các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Chủ sở hữu hộ kinh doanh là một cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một gia đình. Lưu ý: Cá nhân phải là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên. Đặc điểm ngày của hộ kinh doanh có thể giúp phân biệt với các loại hình doanh nghiệp.
Thứ hai: Phải đăng kí hộ kinh doanh và chỉ kinh doanh tại một địa điểm. Tuy nhiên đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Thứ ba: Hộ kinh doanh sử dụng dưới mười lao động. Nếu hộ kinh doanh có nhiều hơn mười lao động thì phải đăng kí thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Thứ tư: Chủ sở hữu hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ của hộ kinh doanh.
Cùng như các loại hình doanh nghiệp thì hộ kinh doanh cũng được pháp luật quy định về cách đặt tên. Cụ thể tại điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 quy định như sau:
1.Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
Xin giấy phép kinh doanh hộ gia đình thế nào?
Điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh hộ gia đình
Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh cần đáp ứng những yêu cầu sau:
– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
– Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định;
– Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
– Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Thủ tục đăng ký kinh doanh hộ gia đình
Để tiến hành đăng ký kinh doanh hộ cá thể, đại diện hộ gia đình phải nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh, bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
Giấy này phải có các nội dung như: Tên hộ kinh doanh; địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại; email; Ngành, nghề kinh doanh; Số vốn kinh doanh; Số lao động; Họ tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp CMND hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các cá nhân thành lập hộ…
– Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
– Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
– Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
LƯU Ý:
- Nếu hộ kinh doanh do các cá nhân thành lập, thì trên các giấy tờ cần thiết phải có địa chỉ cư trú, chữ ký, đầy đủ bản sao CMND của các cá nhân; biên bản họp nhóm cũng cần có sự tham dự của các cá nhân này. Tương tự với trường hợp người thành lập hộ kinh doanh là hộ gia đình.
- Đối với ngành, nghề cần có chứng chỉ hành nghề hay có vốn pháp định thì cần kèm theo bản sao hợp lệ các chứng chỉ, văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về thủ tục đăng ký kinh doanh hộ gia đình có quy định như sau:
Hộ kinh doanh thực hiện đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh;
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đầy đủ các giấy tờ theo quy định pháp luật;
Bước 2: Xử lý hồ sơ
– Nếu hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
– Nếu hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ đăng ký kinh doanh Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xin giấy phép kinh doanh hộ gia đình” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ thừa kế đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất năm 2022
- Trách nhiệm trả nợ chung của vợ chồng
- Quy định về đất rừng phòng hộ năm 2023
- Đất rừng đặc dụng có xây nhà được không theo quy định 2023?
Câu hỏi thường gặp:
Để đăng ký kinh doanh hộ gia đình, các bạn có thể đến ủy ban nhân dân Quận/ Huyện, nơi mà hộ kinh doanh gia đình của bạn đặt địa chỉ trụ sở chính và để tiến hành đăng ký hoạt động kinh doanh, vì đây là nơi có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề pháp lý có liên quan đến công dân ở khu vực đó.
Trước khi đi đăng ký kinh doanh, bạn cần phải chuẩn bị sẵn một bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ có liên quan để phục vụ cho hoạt động xác minh, cụ thể như:
– Đơn xin sẽ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ đặt cơ sở kinh doanh
– Ngành nghề kinh doanh chính
– Số vốn cụ thể khi đăng ký kinh doanh
– Chứng minh thư bản sao công chứng
– Đối với những ngành nghề cụ thể bạn sẽ phải xuất trình đầy đủ chứng chỉ hành nghề để được xem xét trước khi xét duyệt.
Thường thì thời gian xét duyệt sẽ kéo dài trong khoảng từ 05 ngày cho đến 1 tuần, vậy nến nếu như không có phản hồi thì bạn nên đến cơ quan có thẩm quyền để nêu ý kiến
Theo quy định, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự; trừ trường hợp người chưa thành niên. Như vậy, có thể thấy độ tuổi được quyền thành lập hộ kinh doanh là đủ 18 tuổi. Theo Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này; trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại nghị định 01/2021/NĐ-CP, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 80 nghị định 01/2021/NĐ-CP chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.