Xe thô sơ bao gồm nhiều loại phương tiện giao thông có thiết kế đơn giản và chủ yếu được sử dụng để vận chuyển hàng hóa hoặc người trong các khu vực không yêu cầu tốc độ cao hoặc điều kiện vận hành phức tạp. Các loại xe thô sơ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vận tải cơ bản, đặc biệt là ở các khu vực có điều kiện hạ tầng kém hoặc kinh tế thấp. Việc phân loại xe thô sơ giúp cơ quan chức năng thiết lập và áp dụng các quy định giao thông cụ thể, như tốc độ tối đa, khu vực cấm lưu thông, và các điều kiện an toàn. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Xe thô sơ bao gồm những loại xe nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Xe thô sơ bao gồm những loại xe nào?
Các loại xe thô sơ có đặc điểm và khả năng vận hành khác nhau. Việc phân loại giúp đánh giá và quản lý các rủi ro liên quan đến an toàn giao thông, như khả năng va chạm và độ ổn định của phương tiện. Việc phân loại xe thô sơ có nhiều mục đích quan trọng, đặc biệt trong quản lý giao thông, bảo đảm an toàn, và thực hiện các chính sách liên quan đến giao thông, giúp xác định những khu vực nào phù hợp cho các loại xe thô sơ, tránh ùn tắc giao thông.
Khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và điểm 3.33 Điều 3 Quy chuẩn 41:2019/BGTVT đều định nghĩa về xe thô sơ dưới dạng liệt kê.
Theo đó, xe thô sơ bao gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy, xe đạp điện), xe xích lô, xe súc vật kéo, xe lăn dùng cho người khuyết tật và các loại xe tương tự không sử dụng động cơ gây ra sức kéo.
Có thể hiểu đơn giản, xe thô sơ là các phương tiện tham gia giao thông đơn giản, không sử dụng động cơ mà di chuyển bằng sức người hoặc động vật.
Cùng với đó, Quy chuẩn 41:2019/BGTVT cũng giải thích thêm về các loại xe thô sơ như sau:
– Xe đạp: Phương tiện có 02 hoặc 03 bánh xe và di chuyển được bằng sức người đạp hoặc bằng tay quay, kể cả xe chuyên dùng của người khuyết tật có tính năng tương tự.
– Xe đạp thồ: Xe đạp chở hàng trên giá đèo hàng hoặc chằng buộc 02 bên thành xe.
– Xe người kéo: Phương tiện thô sơ có 01 hoặc nhiều bánh xe và chuyển động được nhờ sức người kéo hoặc đẩy (trừ xe nôi trẻ em và phương tiện chuyên dùng đi lại của người tàn tật).
– Xe súc vật kéo: Phương tiện thô sơ chuyển động được nhờ súc vật kéo.
Xe thô sơ đi làn đường nào?
Xe thô sơ, bao gồm các loại như xe đạp, xe kéo tay, xe ba gác và một số phương tiện thô sơ khác, thường có quy định cụ thể về việc đi làn đường để đảm bảo an toàn giao thông và không gây cản trở cho các phương tiện khác. Nhiều quốc gia và khu vực có làn đường riêng dành cho xe đạp, đặc biệt ở các thành phố lớn và khu vực đô thị. Xe đạp nên đi trên các làn đường dành riêng cho chúng để đảm bảo an toàn.
Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, làn đường dành cho xe thô sơ là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ qua lại.
Điều 13 Luật Giao thông đường bộ hướng dẫn về việc sử dụng làn đường như sau:
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
Theo đó, xe thô sơ phải đi vào làn đường bên phải trong cùng, còn các làn khác được sử dụng cho các phương tiện xe cơ giới, xe máy chuyên di chuyển.
Ngoài ra, nếu đường được bố trí dành riêng cho xe thô sơ, lực lượng chức năng sẽ bố trí biển báo hiệu số R.304 “Đường dành cho xe thô sơ” để người tham gia giao thông được biết và tuân thủ cho đúng.
>> Xem thêm: Thời hạn đăng kiểm xe ô tô
Mức phạt các lỗi vi phạm liên quan đến xe thô sơ
Xe thô sơ thường phải di chuyển trên các làn đường phụ hoặc khu vực đặc biệt để đảm bảo an toàn cho chính mình và các phương tiện giao thông khác. Việc tuân thủ các quy định về làn đường giúp giảm nguy cơ tai nạn và góp phần vào việc duy trì trật tự giao thông. Tại Việt Nam, việc xử phạt các lỗi vi phạm liên quan đến xe thô sơ được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật giao thông/
Xe thô sơ tham gia giao thông mà không tuân thủ quy định về an toàn giao thông sẽ bị phạt vi phạm theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông như sau:
Hành vi | Mức phạt |
Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định | 80.000 – 100.000 đồng |
Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước | 80.000 – 100.000 đồng |
Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường | 80.000 – 100.000 đồng |
Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép | 80.000 – 100.000 đồng |
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường | 80.000 – 100.000 đồng |
Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ | 80.000 – 100.000 đồng |
Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên | 80.000 – 100.000 đồng |
Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù) | 80.000 – 100.000 đồng |
Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang | 80.000 – 100.000 đồng |
Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông | 80.000 – 100.000 đồng |
Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt | 80.000 – 100.000 đồng |
Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông | 80.000 – 100.000 đồng |
Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau | 80.000 – 100.000 đồng |
Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu | 80.000 – 100.000 đồng |
Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển | 80.000 – 100.000 đồng |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | 80.000 – 100.000 đồng |
Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy | 100.000 -200.000 đồng |
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông | 100.000 -200.000 đồng |
Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác | 100.000 -200.000 đồng |
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên | 100.000 -200.000 đồng |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông | 100.000 -200.000 đồng |
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường | 300.000 – 400.000 đồng |
Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô | 300.000 – 400.000 đồng |
Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” | 300.000 – 400.000 đồng |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | 300.000 – 400.000 đồng |
Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc | 400.000 – 600.000 đồng |
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn | 400.000 – 600.000 đồng |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | 400.000 – 600.000 đồng |
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ | 400.000 – 600.000 đồng |
Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ | 400.000 – 600.000 đồng |
Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật | 400.000 – 600.000 đồng |
Điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số) | 100.000 – 200.000 đồng |
Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng | 300.000 – 400.000 đồng |
Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương | 300.000 – 400.000 đồng |
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xe thô sơ bao gồm những loại xe nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 56 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ như sau:
“Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ
Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương mình.”
Như vậy, xe thô sơ tham gia giao thông phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, người lái xe thô sơ đi không đúng phần đường của mình có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng theo quy định nêu trên.