Trọng tải của một phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là một yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc xác định khả năng vận chuyển của phương tiện. Để đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, quy trình xác nhận trọng tải được thực hiện thông qua việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện. Khái niệm về trọng tải không chỉ là vấn đề của ngành công nghiệp vận tải mà còn liên quan mật thiết đến an toàn giao thông và bảo vệ môi trường. Việc tuân thủ quy định về trọng tải không chỉ giúp ngăn chặn tai nạn giao thông do quá tải, mà còn góp phần giảm tác động tiêu cực lên môi trường. Vậy khi Xe tải chở quá tải bị phạt bao nhiêu?
Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?
Khi một phương tiện chở hàng hóa vượt quá trọng tải, nó có thể tạo ra nhiều vấn đề và rủi ro. Đầu tiên, việc chở quá tải có thể ảnh hưởng đến hiệu suất và an toàn của phương tiện, làm tăng khả năng tai nạn giao thông. Ngoài ra, việc này cũng gây ra tác động tiêu cực đối với cơ sở hạ tầng đường bộ, gây hao mòn nhanh chóng và cần phải bảo trì sửa chữa thường xuyên.
Theo quy định tại Khoản 9, Điều 3 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải của một phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được xác định dựa trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Trọng tải này đại diện cho khối lượng hàng hóa mà phương tiện được phép chuyên chở.
Nếu diễn giải một cách đơn giản, xe quá tải là xe vận chuyển hàng hóa với trọng lượng vượt quá mức được phép, theo đánh giá được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Tính đến quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 24 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các hành vi vi phạm trọng tải sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối với xe (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải, mức phạt được áp dụng trong khoảng từ 10% đến 30% trừ đối với xe xi téc chở chất lỏng, nơi mức phạt tăng lên từ 20% đến 30%.
Dựa trên quy định trên, các loại xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa chỉ được phép chở hàng hóa quá tải từ 10% trở xuống. Riêng đối với loại xe xi téc chở chất lỏng, mức phạt áp dụng khi chở hàng hóa quá tải là từ 20% trở xuống. Điều này là để đảm bảo tuân thủ và giữ gìn an toàn giao thông, cũng như bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.
Mời bạn xem thêm: Mẫu hợp đồng ngoại thương
Cách tính % quá tải của xe
Để xác định khối lượng quá tải của một phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, quy trình kiểm tra được thực hiện một cách chi tiết và chặt chẽ. Đầu tiên, trong quá trình kiểm tra thực tế, cần xác định khối lượng toàn bộ của xe, bao gồm cả trọng lượng của chính xe và hàng hóa đang được chở trên đó. Tiếp theo, khối lượng chính của xe và khối lượng hàng hóa được phép chở theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện sẽ được trừ đi. Kết quả của phép trừ này chính là khối lượng quá tải của phương tiện.
Cụ thể, công thức để tính khối lượng quá tải được mô tả như sau:
Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế – Khối lượng chính của xe – Khối lượng hàng hóa được phép chở
Tiếp theo, để đánh giá mức độ vượt quá trọng tải, chúng ta có thể sử dụng công thức tính phần trăm quá tải:
% quá tải = (Khối lượng quá tải / Khối lượng chuyên chở) x 100%
Ở đây, khối lượng chuyên chở là giá trị được xác định trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện. Việc tính toán phần trăm quá tải giúp đánh giá mức độ vượt quá trọng lượng được phép và có thể được sử dụng để xác định vi phạm, từ đó áp đặt các biện pháp hành chính và hình phạt tương ứng nếu cần thiết.
Xe tải chở quá tải bị phạt bao nhiêu?
Chở quá tải là tình trạng khi một phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (như ô tô, xe tải, xe buýt) vận chuyển hàng hóa với trọng lượng vượt quá giới hạn được phép theo quy định. Trọng tải được xác định dựa trên các thông số kỹ thuật và môi trường của phương tiện, và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Hiện nay, việc quản lý và xử lý các trường hợp xe chở quá tải đã được quy định cụ thể trong Điều 24 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Mức phạt được áp dụng tùy thuộc vào mức độ vượt quá trọng tải của phương tiện và được chia thành các khoảng nhất định:
Mức quá tải dưới 10%:
- Lái xe: Không bị phạt tiền.
- Chủ xe: Không bị phạt tiền.
Mức quá tải từ 10% đến 30%:
- Lái xe: Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Chủ xe: Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Mức quá tải từ 30% đến 50%:
- Lái xe: Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Chủ xe: Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Mức quá tải từ 50% đến 100%:
- Lái xe: Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
- Chủ xe: Từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Mức quá tải từ 100% đến 150%:
- Lái xe: Từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Chủ xe: Từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.
Mức quá tải trên 150%:
- Lái xe: Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
- Chủ xe: Từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài mức phạt tiền, lái xe vi phạm quy định về quá tải còn phải đối mặt với những hậu quả khác, bao gồm việc có thể bị thu hồi giấy phép lái xe, tạm ngừng hoạt động kinh doanh, hoặc thậm chí bị tịch thu phương tiện. Các hậu quả này nhằm mục đích giữ gìn an toàn giao thông và đảm bảo tuân thủ quy định về trọng tải, từ đó bảo vệ môi trường và duy trì ổn định trong hoạt động vận tải đường bộ.
Mời bạn xem thêm:
- Đất rừng sản xuất và đất trồng cây lâu năm chuyển đổi như thế nào?
- Xây nhà trên đất trồng cây lâu năm có được bồi thường không?
- Nguyên tắc tách thửa đất trồng cây lâu năm như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xe tải chở quá tải bị phạt bao nhiêu?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102 .
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ pháp lý: Điểm 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ
Ôtô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ôtô để chở hàng hoặc thiết bị chuyên dùng có khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 1.500 kg trở lên.
Căn cứ Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:
– Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
+ Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020);
+ Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
+ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, hành vi vượt quá trọng tải xe sẽ được xử lý theo những nguyên tắc trên.