Biển cấm đi ngược chiều là một cách hạn chế việc vi phạm quy tắc giao thông. Việc đi ngược chiều không chỉ là một vi phạm pháp lý mà còn gây nguy hiểm và làm mất trật tự giao thông. Bằng cách đặt biển cấm đi ngược chiều, người tham gia giao thông được nhắc nhở và yêu cầu tuân thủ quy tắc đúng chiều đi. Việc tuân thủ và tôn trọng biển báo này là trách nhiệm của tất cả người tham gia giao thông. Bất kỳ vi phạm nào đối với biển cấm đi ngược chiều có thể dẫn đến mức phạt và hình phạt pháp lý. Bạn đọc có thể tham khảo thêm quy định về mức phạt trong bài viết “Xe mô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu theo quy định?” của Luật sư X.
Quy định về biển cấm đi ngược chiều
Biển cấm đi ngược chiều là một biển báo giao thông được đặt để cấm xe cơ giới và xe máy đi vào đoạn đường đó từ phía ngược chiều. Biển cấm đi ngược chiều được sử dụng để đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Khi một đoạn đường được đánh dấu bằng biển cấm đi ngược chiều, việc cấm xe cơ giới và xe máy đi vào chiều ngược lại giúp giảm nguy cơ va chạm và tai nạn giao thông. Điều này đặc biệt quan trọng trên các đường hẹp hoặc đoạn đường có sự hạn chế về tầm nhìn.
Khi tham gia giao thông, không khó để bắt gặp biển cấm đi ngược chiều. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ những quy định về biển báo này.
Nhận dạng biển báo cấm đi ngược chiều
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, biển cấm đi ngược chiều có số hiệu là P.102. Biển có hình tròn, nền đỏ và một gạch ngang màu trắng ở giữa. Biển báo cấm đi ngược chiều được đặt ở đầu các tuyến đường một chiều nên còn có thể hiểu là biển báo đường một chiều.
Biển báo cấm đi ngược chiều có màu đỏ, trắng nổi bật. Trong điều kiện thiếu ánh sáng, khi di chuyển trên đường bạn vẫn có thể nhìn được biển này.
Ý nghĩa của biển cấm đi ngược chiều
Căn cứ Phụ lục B ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT quy định ý nghĩa của biển báo cấm đi ngược chiều như sau:
Tất cả các phương tiện (cơ giới và thô sơ) trừ các xe được ưu tiên theo quy định (như xe chữa cháy, xe quân sự, xe cứu thương… đang làm nhiệm vụ) đều không được phép lưu thông vào đoạn đường có đặt biển báo P.102 này ở đầu.
Riêng người đi bộ thì được phép đi trên lề đường, vỉa hè.
Cách xác định được lỗi xe máy đi ngược chiều
Hướng di chuyển cùng với chiều đặt biển báo là hướng bị cấm, hướng di chuyển ngược với chiều đặt biển báo là hướng được phép đi. Có nghĩa là những phương tiện đang di chuyển đúng hướng sẽ không được phép quay đầu xe theo hướng ngược lại.
Nếu các phương tiện cơ giới vi phạm lỗi đi ngược chiều sẽ bị phạt theo quy định trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với lỗi xe máy đi ngược chiều là phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng
Phân biệt lỗi điều khiển xe máy ngược chiều và lỗi không đi bên phải chiều đi
Đối chiếu với lỗi điều khiển xe đi ngược chiều thì lỗi không đi bên phải chiều đi sẽ áp dụng với đường hai chiều, có vạch sơn phân chia hai chiều đường riêng biệt.
Như vậy, khi điều khiển phương tiện giao thông đi ngược chiều ở đường một chiều hoặc ở đường có biển “Cấm đi ngược chiều” sẽ bị vi phạm về lỗi đi ngược chiều xe máy. Trường hợp xe máy đi ngược chiều ở đường 2 chiều sẽ vi phạm về lỗi điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình.
Căn cứ Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định đối với lỗi xe máy không đi bên phải theo chiều đi của mình sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Xe mô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu theo quy định?
Mục đích của mức phạt lỗi đi ngược chiều là tạo ra một môi trường giao thông an toàn, giảm nguy cơ tai nạn và khuyến khích sự chấp hành quy tắc giao thông từ tất cả người tham gia giao thông. Áp dụng mức phạt lỗi đi ngược chiều là một phần của hệ thống pháp luật giao thông, nhằm đảm bảo sự công bằng và tuân thủ quy tắc giao thông. Bất kỳ ai vi phạm quy định về đi ngược chiều có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý và mức phạt tương ứng, tạo ra một môi trường giao thông công bằng và an toàn cho tất cả mọi người.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; (điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 – 04 tháng
Mức phạt lỗi đi ngược chiều với ô tô năm 2023
Việc đi ngược chiều trên đường giao thông có thể gây ra nguy hiểm lớn cho tất cả người tham gia giao thông. Bằng cách áp dụng mức phạt lỗi đi ngược chiều, các hành vi vi phạm này được coi là không chấp hành quy tắc giao thông và được xử lý một cách nghiêm khắc. Điều này nhằm giảm nguy cơ tai nạn giao thông và bảo vệ tính mạng và tài sản của mọi người. Mức phạt lỗi đi ngược chiều không chỉ nhằm vào người vi phạm mà còn nhằm tăng cường ý thức và ý thức cộng đồng về quy tắc giao thông. Việc xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm sẽ gửi thông điệp rằng hành vi đi ngược chiều không được chấp nhận và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng. (điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
hông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp các thông tin có liên quan đến vấn đề “Xe mô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu theo quy định?” hoặc chúng tôi có cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Xe ưu tiên có được đi ngược chiều không?
- Biển cấm đi ngược chiều có được quay đầu không năm 2023?
- Dắt xe đi ngược chiều có bị phạt không năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 – 04 tháng (Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
hạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lỗi đi ngược chiều xe máy và xe máy điện của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển báo “Cấm đi ngược chiều” theo Khoản 5, Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP. Mức phạt này không áp dụng với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; (điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).