Xin chào Luật sư. Tôi là Phúc, là một người hành nghề tự do. Trong quá trình tham gia giao thông, tôi thấy có rất nhiều người điều khiển phương tiện giao thông mà không có biển số xe. Luật sư cho tôi hỏi: người điều khiển xe máy không có biển số thì phạt bao nhiêu tiền trong năm 2022 ạ? Cảm ơn Luật sư. Rất mong nhận được hồi đáp.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề “Xe máy không biển số phạt bao nhiêu tiền 2022?“. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Biển số xe
Theo quy định, biển số xe là tấm biển gắn trên mỗi phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể ở đây là công an cấp khi người dân mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe.
Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có hình chữ nhật hoặc vuông. Trên biển số xe sẽ in chữ và số thể hiện thông tin của chủ sở hữu.
Tùy theo mỗi địa phương quản lý, các con số này khi tra trên hệ thống sẽ biết được danh tính chủ phương tiện để phục vụ cho mục đích an ninh.
Đặc biệt, trên biển số xe còn in hình quốc huy dập nổi của Việt Nam.
Những ký tự, biểu tượng này đã được quy định và có cơ quan thẩm quyền hướng dẫn và đăng ký cho người dân khi có phương tiện tham gia giao thông.
Xe máy không biển số phạt bao nhiêu tiền 2022?
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lỗi điều khiển xe máy chưa có đăng ký và biển số xe thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng. đối với mỗi lỗi vi phạm.
Ngoài ra, người điều khiển xe có thể bị phạt thêm lỗi không có giấy đăng ký xe: Mức phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng.
Người điều khiển xe máy tham gia giao thông cũng nên lưu ý một số lỗi liên quan đến gắn biển số xe như sau:
Xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển: Phạt tiền từ 8 trăm – 1 triệu.
Thủ tục xin cấp biển số xe được quy định như thế nào?
Trường hợp xin cấp biển số xe mới (cấp lần đầu)
Theo Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu như sau:
– Chủ xe chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Giấy khai đăng ký xe.
+ Giấy tờ của xe: Giấy tờ nguồn gốc xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
+ Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.
+ Xuất trình giấy tờ của chủ xe (như CMND, CCCD).
– Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
Từ 21/5/2022 tới đây, thẩm quyền cấp đăng ký xe, biển số xe sẽ thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2022/TT-BCA. Tùy từng trường hợp mà chủ xe nộp hồ sơ tại các cơ quan sau:
+ Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh;
+ Công an cấp huyện;
+ Công an xã, phường, thị trấn.
Trường hợp là xe máy, chủ xe có thể đăng ký xe, xin cấp biển số xe tại Công an xã trong thời gian sắp tới.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe.
Chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe.
Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.
Trường hợp cấp lại biển số xe
Các trường hợp được cấp lại biển số xe:
+ Biển số bị mờ, gãy, hỏng hoặc bị mất;
+ Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số;
+ Xe hoạt động kinh doanh vận tải đổi sang biển vàng.
Chủ xe chuẩn bị hồ sơ tương tự như trường hợp xin cấp biển số xe lần đầu, bổ sung thêm biển số xe cũ.
Việc nộp hồ sơ, tiến hành kiểm tra, cấp lại biển số xe thực hiện tương tự như các bước nêu tại mục 3.1.
Thời hạn cấp biển số xe
Căn cứ Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì thời hạn cấp biển số xe như sau:
Đối với trường hợp cấp lần đầu: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Đối với trường hợp cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp cấp biển số xe tạm thời: Trong ngày.
Có thể bạn quan tâm
- Xe máy gắn biển số giả phạt bao nhiêu tiền?
- Quy định cho trẻ em trên xe ô tô có nội dung gì?
- Trách nhiệm của chủ xe khi lái xe gây tai nạn là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Xe máy không biển số phạt bao nhiêu tiền 2022?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, đăng ký bảo hộ logo công ty, quy định tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất, trích lục khai tử online, trích lục kết hôn, tra mã số thuế cá nhân, xác minh tình trạng hôn nhân, hồ sơ giải thể công ty cổ phần, thủ tục xin giải thể công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, thành lập công ty… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định theo pháp luật.
Như vậy, để làm thủ tục cấp lại biển số xe máy thì bạn cần phải đến Công an cấp huyện nơi bạn cư trú.
Lệ phí để cấp lại biển số xe là 100.000 đồng/01 xe.
Căn cứ Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính và đối chiếu với quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông bao gồm:
Cảnh cáo.
Phạt tiền.
Tước giấy phép; chứng chỉ hành nghề có thời hạn/đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật; phương tiện vi phạm hành chính.
Trong đó, đối với hành vi vi phạm giao thông, phạt cảnh cáo và phạt tiền là hình thức xử phạt chính, các hình thức còn lại là hình thức xử phạt bổ sung.
Tại Khoản 2, Điều 11, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có nói rõ các trường hợp phải thay đổi biển số xe gồm:
Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất;
Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số;
Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Như vậy, chỉ khi nào rơi vào những trường hợp trên thì mới đổi biến số.
Điều này có nghĩa rằng, sang tên xe sẽ thay đổi biển số nếu chủ sở hữu xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số. Nếu không có nhu cầu thì không cần thay đổi.