Chào Luật sư X, vài ngày trước khi đi trên đường về nhà tôi bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe kiểm tra và xử phạt hành chính vì thiếu gương chiếu hậu xe máy bên trái nhưng bạn tôi đi chung xe máy thiếu gương chiếu hậu bên phải thì không sao. Tôi cảm thấy kì lạ không biết cảnh sát giao thông có xử phạt như thế liệu có đúng không. Vậy xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không? Quy định về gương chiếu hậu năm 2023 như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về gương chiếu hậu
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008 thì phương tiện giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau:
“Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
- Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
- Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”.
Như vậy, theo quy định của TCVN về gương chiếu hậu thì bạn phải lắp cả hai gương cho xe máy của mình thì mới đảm bảo việc an toàn khi tham gia giao thông.
Tiêu chuẩn gương chiếu hậu đúng quy định dành cho xe máy
Căn cứ Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14:2015/BGTVT, gương chiếu hậu đúng quy định dành cho xe mô tô, xe gắn máy phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu bên trái của người lái; xe mô tô phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái
- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn; Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái;
- Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;
- Nếu là gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải được nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.
Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
Về việc xử phạt đối với gương chiếu hậu thì Nghị định 100/2019/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có quy định như sau:
” Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.”
Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì bạn chỉ bị xử phạt nếu không có gương chiếu hậu bên trái, hoặc có nhưng không có tác dụng (hỏng, mờ,vỡ,…vi phạm quy chuẩn). Tóm lại, bạn cần thực hiện đúng các tiêu chuẩn an toàn về Gương chiếu hậu để tham gia giao thông được an toàn hơn. Còn về xử phạt đối với gương chiếu hậu thì chỉ bị xử phạt nếu không có gương trái hoặc gương trái không có tác dụng, còn nếu bạn chỉ có một gương là gương bên phải thì vẫn bị xử phạt theo quy định của pháp luật và mức phạt sẽ từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Xe máy lắp gương gù có bị phạt không?
Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Căn cứ quy định nêu trên, người điều khiển xe máy sẽ bị phạt khi xe máy không có gương chiếu hậu hoặc có nhưng không có tác dụng.
Trong trường hợp người điều khiển xe máy lắp các loại gương gù, gương thời trang trên xe nếu vẫn có tác dụng đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện sẽ không bị phạt.
Tuy nhiên, việc gắn gương gù, gương thời trang lên xe máy, nếu làm thay đổi kết cấu của xe có thể sẽ bị xử phạt theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 – 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
– Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý khác như là đổi tên bố trong giấy khai sinh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Gương chiếu hậu phải đảm bảo theo tiêu chuẩn pháp luật quy định. Khi lắp gương loại nhỏ mà không đảm bảo đủ diện tích, gương đó sẽ không đảm bảo. Vì vậy việc lắp gương xe máy loại nhỏ là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi lắp gương chiếu hậu không đúng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo đó:
Người điều khiển xe mô tô điều khiển xe không gương chiếu hậu bên trái người điều khiển; hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Như vậy, nếu bạn lắp gương chiếu hậu không đáp ứng được các yêu cầu; điều kiện như trên (không gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng) thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nói trên.
Chào bạn, hiện tại có quy định xử phạt người điều khiển xe gắn máy, xe môtô không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng. Lỗi vi phạm này bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
Quy định này được cụ thể hóa tại Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về xe gắn máy khi tham gia giao thông phải có đủ gương chiếu hậu:
Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
Như vậy, nếu không có gương chiếu hậu mà vẫn lưu thông thì rõ ràng là vi phạm pháp luật.