Xe ô tô là một trong những loại xe được lưu hành nhiều nhất ở nước ta trong những năm gần đây. Vì vậy, người điều khiển loại phương tiện này phải tuân thủ các nguyên tắc đảm bảo an toàn giao thông theo đúng quy định, đặc biệt là việc đăng kiểm phương tiện kịp thời. Tuy nhiên, trên thực tế, chủ xe thường không đăng ký xe dù đã hết thời gian quy định. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Xe hết hạn đăng kiểm 2 năm có bị phạt không? Thời hạn của giấy chứng nhận đăng kiểm ô tô được quy định thế nào? Ô tô quá hạn đăng kiểm thì phạt lái xe hay chủ xe? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Thời hạn của giấy chứng nhận đăng kiểm ô tô được quy định thế nào?
Đăng kiểm là một thủ tục cần thiết để xác định xem một chiếc xe có phù hợp để vận chuyển an toàn hay không. Nếu xe hết hạn đăng kiểm mà chủ xe chưa tiến hành đăng kiểm lại thì chủ xe phải nộp phạt. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thời hạn của giấy chứng nhận đăng kiểm ô tô được quy định thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT), thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BGTVT nhưng không vượt quá ngày hết hạn của Giấy đăng ký xe (nếu có) hoặc ngày xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.
Trong đó, chu kỳ đăng kiểm xe ô tô như sau:
TT | Loại phương tiện | Chu kỳ (tháng) | |
Chu kỳ đầu | Chu kỳ định kỳ | ||
1. Ô tô chở người đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải | |||
1.1 | Thời gian sản xuất đến 07 năm | 36 | 24 |
1.2 | Thời gian sản xuất trên 07 năm đến 20 năm | 12 | |
1.3 | Thời gian sản xuất trên 20 năm | 06 | |
2. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải | |||
2.1 | Thời gian sản xuất đến 05 năm | 24 | 12 |
2.2 | Thời gian sản xuất trên 05 năm | 06 | |
2.3 | Có cải tạo | 12 | 06 |
3. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ và ô tô chở người chuyên dùng | |||
3.1 | Thời gian sản xuất đến 05 năm | 24 | 12 |
3.2 | Thời gian sản xuất trên 05 năm | 06 | |
3.3 | Có cải tạo | 12 | 06 |
4. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc | |||
4.1 | Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc có thời gian sản xuất đến 12 năm | 24 | 12 |
4.2 | Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc có thời gian sản xuất trên 12 năm | 06 | |
4.3 | Có cải tạo | 12 | 06 |
5 | Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 09 chỗ đã cải tạo thành ô tô chở người đến 09 chỗ). | 03 |
Xe hết hạn đăng kiểm 2 năm có bị phạt không?
Đăng kiểm ô tô là việc các bộ phận chuyên trách tiến hành kiểm tra chất lượng ô tô để đảm bảo chất lượng và an toàn đường bộ. Đây là một quy trình bắt buộc mà chủ phương tiện phải tuân theo để đủ điều kiện sử dụng đường bộ. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Xe hết hạn đăng kiểm 2 năm có bị phạt không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
(Điểm a khoản 5, điểm c khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Đối với người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng:
+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng với người điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc).
(Điểm đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Trường hợp xe hết hạn đăng kiểm 2 năm nhưng vẫn tham gia giao thông thì người điều khiển bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mời bạn xem thêm: Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt
Ô tô quá hạn đăng kiểm thì phạt lái xe hay chủ xe?
Đăng kiểm xe là việc làm nhằm kiểm tra và đánh giá tình trạng của máy móc trong và ngoài xe để đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, có phù hợp với tiêu chuẩn hay không. Mức phạt đối với ô tô hết hạn đăng kiển là những thông tin mà người lái xe và chủ xe cần biết. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Ô tô quá hạn đăng kiểm thì phạt lái xe hay chủ xe, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Thời gian quá hạn đăng kiểm xe ô tô | Mức phạt đối với người lái xe | Mức phạt đối với chủ xe |
Dưới 1 tháng | – Phạt tiền từ 2 triệu – 3 triệu đồng. – Tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng – 03 tháng. (Điểm c Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | – Chủ xe là cá nhân: Phạt tiền từ 4 triệu – 6 triệu đồng. – Chủ xe là tổ chức: Phạt tiền từ 8 triệu – 12 triệu đồng. (Điểm b Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Từ 01 tháng trở lên | – Phạt tiền từ 4 triệu – 6 triệu đồng. – Tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng – 03 tháng. (Điểm e Khoản 5 và Điểm a Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | – Chủ xe là cá nhân: Phạt tiền từ 6 triệu – 8 triệu đồng. – Chủ xe là tổ chức: Phạt tiền từ 12 triệu – 16 triệu đồng. (Điểm c Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Như vậy, xe ô tô quá hạn đăng kiểm thì cả người lái xe và chủ xe đều bị xử phạt.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xe hết hạn đăng kiểm 2 năm có bị phạt không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, trong đó:
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
Như vậy, căn cứ quy định trên nếu xe ô tô đã hết hạn đăng kiểm nhưng vẫn tham gia giao thông thì bị phạt đến 8 triệu đồng (đối với cá nhân). Tuy nhiên, theo thông tin anh cung cấp là không có ai sử dụng trong 3 năm khi anh đi nước ngoài, đồng nghĩa là phương tiện không được sử dụng. Do đó, anh sẽ không bị phạt trong trường hợp này.
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 70/2015/TT-BGTVT thì khi đưa xe đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau:
– Các giấy tờ:
+ Xuất trình bản chính giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của ngân hàng đang cầm giữ; Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính; Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe;
+ Xuất trình bản chính Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
+ Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo (đối với xe cơ giới mới cải tạo).
– Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang WEB quản lý thiết bị giám sát hành trình đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình.