Xe biển xanh được quy định là một loại xe chuyên dùng cho các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ những người đang công tác trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập mới được phép sử dụng các loại xe mang biển số xanh để lưu thông trên đường bộ. Trong thời gian gần đây, việc thanh lý xe mang biển xanh được rao bán trên khắp các hội nhóm trên những trang mạng xã hội. Và một sự sự việc thương tâm đã xảy ra ở tại Phú Quốc có xe biển xanh thanh lý đã gây tai nạn chết người việc này đã gây xôn xao dư luận, người dân biết đến vụ việc này đều mong muốn biết chuyện này sẽ căn cứ theo điều khoản của pháp luật mà bị xử lý ra sao. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Xe biển xanh thanh lý gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
- Luật Giao thông đường bộ năm 2008
- Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Đối tượng được sử dụng xe biển số xanh
Căn cứ Khoản 6 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:
“Điều 25. Quy định về biển số xe
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân;
d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
đ) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
e) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.
Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.”
Xe biển xanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước
Xe biển xanh được sử dụng bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, cụ thể:
Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M
– Ký hiệu A: Cấp cho xe của các cơ quan của Đảng ;
– Ký hiệu B: Văn phòng Chủ tịch nước;
– Ký hiệu C: Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
– Ký hiệu D: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương;
– Ký hiệu E: Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
– Ký hiệu F: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Ký hiệu G: Ủy ban An toàn giao thông quốc gia;
– Ký hiệu H: Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
– Ký hiệu K: Tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam);
– Ký hiệu L: Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
– Ký hiệu M: Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
Xe biển xanh chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân
Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.
Đặc quyền của xe biển số xanh
Căn cứ tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định cụ thể các trường hợp phương tiện được ưu tiên khi tham gia giao thông bao gồm:
“Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.”
Theo đó, chỉ những xe biển xanh thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp mới được hưởng ưu tiên khi tham gia giao thông.
Các trường hợp xe biển xanh còn lại tham gia giao thông vẫn phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về giao thông đường bộ nếu không muốn bị xử phạt vi phạm.
Quy định về thanh lý xe biển xanh
Theo quy định tại Điều 7 Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017 nêu rõ, các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công gồm:
“Điều 7. Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
- Giao quyền sử dụng tài sản công.
- Cấp quyền khai thác tài sản công.
- Cho thuê tài sản công.
- Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.
- Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.
- Bán, thanh lý tài sản công.
- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.”
Trình tự, thủ tục sang tên đổi chủ xe biển xanh
Trình tự, thủ tục sang tên đổi chủ ô tô biển xanh được tiến hành như bình thường qua các bước sau:
Bước 1: Tiến hành khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe
Theo đó, Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, người chuyển quyền sở hữu xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.
Bước 2: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ ô tô bao gồm các giấy tờ như sau
- Giấy tờ của chủ xe
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA.
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe ( áp dụng trong trường hợp sang tên khác tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe).
Bước 3: Nộp hồ sơ và giải quyết
Đối với trường hợp làm thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô cùng tỉnh, thành phố:
- Nộp hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe ô tô: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe tiến hành nộp hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe cho cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cơ quan cấp huyện) nơi mình cư trú để được giải quyết.
- Nhận kết quả: cơ quan công an cấp huyện tiến hành việc kiểm tra và hoàn thiện việc nộp hồ sơ cũng như cấp giấy đăng ký xe theo quy định của pháp luật khi hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp làm thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô khác tỉnh, thành phố:
- Nộp hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe máy: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe tiến hành nộp hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe ô tô cho cơ quan công an cấp huyện nơi mình cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.
- Người nhận chuyển quyền sở hữu thực hiện việc bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, tiến hành hoàn tất việc nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.
Xe biển xanh thanh lý gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người gây tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt tù đến 15 năm. Ngoài ra, người chưa gây tai nạn nhưng có khả năng gây hậu quả, thiệt hại lớn như: làm chết 03 người trở lên, gây thiệt hại trên 1,5 tỷ đồng,… cũng bị phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt tù đến 01 năm.
Lưu ý: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ áp dụng mức phạt tù từ 03 – 10 năm trở lên (căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Bồi thường thiệt hại tai nạn chết người
Trong trường hợp lái xe gây tai nạn chết người, căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau:
– Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
– Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không?
- Lỗi gián tiếp trong tai nạn giao thông xác định thế nào năm 2022?
- Mức bồi thường tai nạn giao thông chết người theo luật định
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xe biển xanh thanh lý gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?” . Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
Sau khi thanh lý, tài sản công sẽ trở thành tài sản của cá nhân, tổ chức… không còn là tài sản do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý. Theo đó, khi xe ô tô công được thanh lý thì sẽ chuyển sang nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số
Đồng thời, khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thanh lý xe ô tô công thì người mua phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đăng ký, biển số mới mà không còn được sử dụng “biển xanh”.
Xe có biển số nền màu xanh chỉ được cấp cho xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp gồm các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cá nhân làm việc trong cơ quan nhà nước. Chính vì vậy mà những đối tượng trên mới chỉ có quyền sử dụng còn tổ chức, cá nhân bình thường sẽ không được sử dụng xe biển xanh mà chỉ được sử dụng biển xe bình thường là nền trắng chữ đen. Vì vậy, khi bạn mua xe thanh lý từ các cơ quan hành chính trên thì việc sang tên đổi chủ ô tô biển xanh sẽ không thể thực hiện được mà việc sang tên ô tô thanh lý của cơ quan nhà nước của bạn phải chuyển sang nền màu trắng, chữ và số là mày đen. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thanh lý ô tô công thì người mua phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp, đăng ký biển số mới mà không còn được sử dụng biển số màu xanh nữa.