“An cư lạc nghiệp” là một chân lý bền vững từ thời xa xưa cho đến ngày nay. Việc xây dựng một tổ ấm luôn được đặt ở vị trí quan trọng không kém bất kỳ cuộc hành trình “kiếm miếng cơm” nào. Nguyên nhân là đơn giản: ngôi nhà không chỉ đơn thuần là nơi che mưa chắn nắng, mà còn là tổ chức địa điểm quyết định cuộc sống của chúng ta và kế thừa cho thế hệ sau. Việc xây dựng một tổ ấm đòi hỏi sự chuẩn bị cẩn thận và chất lượng vượt trội để đảm bảo tính bền vững và an toàn. Các công việc như lập kế hoạch, tương tác với kiến trúc sư, và chọn lựa vật liệu xây dựng phải được thực hiện một cách cẩn thận và tinh tế. Có nhiều thắc mắc về quy định khi xây nhà trong ngõ được đua ra bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020
Xây nhà có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng không?
Tất cả mọi người đều ước ao một ngôi nhà chắc chắn, vững chãi, là nơi an cư lâu dài. Nhưng thực tế là xây dựng một ngôi nhà không phải là công việc nhanh chóng hoặc đơn giản. Nó đòi hỏi kiên nhẫn, thời gian và nỗ lực không ngừng. Đôi khi, việc này còn phụ thuộc vào nguồn tài chính có sẵn, và việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia trong ngành xây dựng. Vậy khi xây nhà có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng hay không?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014.
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
[…]
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
[…]
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”
Theo đó, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa được miễn giấy phép xây dựng.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp xây nhà đều bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng.
Xây nhà trong ngõ được đua ra bao nhiêu?
Ngôi nhà đóng vai trò nhiều hơn là một nơi chốn che chắn khỏi thời tiết khắc nghiệt. Đó còn là nơi chúng ta đắc địa để xây dựng cuộc sống của mình, tạo nên những kỷ niệm quý báu và lưu giữ những giá trị văn hóa, truyền thống gia đình. Nó là căn cứ của mọi hành động, là bình yên của tâm hồn, và là trái tim của tương lai. Vậy hiện nay khi xây nhà trong ngõ được đua ra bao nhiêu?
Căn cứ vào mục 2.8.10 Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về việc ban hành ”Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng” như sau:
“2.8.10. Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ
Các quy định này cần được vận dụng phù hợp với giải pháp tổ chức không gian cụ thể của từng khu vực và thể hiện trong quy định về quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch của từng khu vực cụ thể và phải tuân thủ các quy định sau đây:
1) Các bộ phận cố định của nhà:
– Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.
– Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua…, nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những Điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng 2.9, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực;
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.”
Bảng 2.9: Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng
Chiều rộng lộ giới (m) | Độ vươn ra tối đa Amax (m) |
Dưới 7m | 0 |
712 | 0,9 |
> 1215 | 1,2 |
> 15 | 1,4 |
“- Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
– Mái đón, mái hè phố: khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo Điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón, mái hè phố phải:
+ Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan;
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy;
+ Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị;
+ Không vượt quá chỉ giới đường đỏ;
+ Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh…).
Ghi chú:
1- Mái đón: là mái che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà và hoặc che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà
2- Mái hè phố: là mái che gần vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
1) Phần nhô ra không cố định:
– Cánh cửa: ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
– Các quy định về các bộ phận nhà được phép nhô ra được nêu trong bảng 2.10.”
Bảng 2.10: Các bộ phận nhà được phép nhô ra
Độ cao so với mặt hè (m) | Bộ phận được nhô ra | Độ vươn tối đa (m) | Cách mép vỉa hè tối thiểu (m) |
³ 2,5 | Gờ chỉ, trang trí | 0,2 | |
³2,5 | Kết cấu di động: Mái dù, cánh cửa | 1,0m | |
³3,5 | Kết cấu cố định (phải nghiên cứu quy định trong tổng thể kiến trúc khu vực): | ||
³3,5 | – Ban công mái đua | 1,0 | |
³3,5 | – Mái đón, mái hè phố | 0,6 |
Như vậy, vấn đề đua ra mặt ngõ phụ thuộc vào mục đích xây dựng ở phần diện tích đua ra. Đối với tùy từng mục đích xây dựng mà yêu cầu quy chuẩn xây dựng khác nhau theo quy định tại mục 2.8.10 Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về việc ban hành ”Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng” nêu trên.
Ví dụ như sau, trong khoảng không từ độ cao 3,5m, ban công được phép xây dựng vượt quá chỉ giới đường đỏ thì phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Nếu chiều rộng lộ giới dưới 7m thì độ vươn ra tối đa là 0m
+ Nếu chiều rộng lộ giới dưới 7,12m thì độ vươn ra tối đa là 0,9m
+ Nếu chiều rộng lộ giới dưới >12¸15m thì độ vươn ra tối đa là 1,2m
+ Nếu chiều rộng lộ giới dưới >15m thì độ vươn ra tối đa là 1,4m.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Xây nhà trong ngõ được đua ra bao nhiêu? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xây nhà trong ngõ được đua ra bao nhiêu?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay cung cấp nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ làm sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Bảo hiểm nhân thọ có phải đa cấp không?
- Tại sao vay ngân hàng phải mua bảo hiểm nhân thọ?
Câu hỏi thường gặp
ường giao thông nông thôn được phân loại như sau:
Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, phường, thị trấn hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
Đường trục xã, liên xã: Là đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện) có thiết kế cấp IV.
Đường thôn: Là đường nối giữa các thôn (xóm).
Đường ngõ xóm: Là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung của liên gia).
Đường trục chính nội đồng: Là đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cư.
Cứng hóa: là mặt đường được trải bằng một trong những loại vật liệu như đá dăm, lát gạch, bê tông xi măng…
Theo Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng; có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Như vậy; có thể hiểu Quyền về lối đi qua là quyền được mở một lối đi trên phần đất của chủ sở hữu bất động sản vây bọc để tạo lối đi qua cho chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc khi có đủ điều kiện theo quy định.