Thưa Luật sư, vào năm 2015 bố em có cho em 1 mảnh đất đã làm sổ đỏ và đứng tên em. Đến năm 2016 em lấy vợ và xây nhà hết 500 triệu thì dùng tiền của vợ và gia đình vợ để xây, em có đóng góp 50 triệu. Đến bây giờ em thấy cuộc sống vợ chồng em không hòa hợp em muốn ly hôn thì ngôi nhà và đất em nên giải quyết thế nào?
Cảm ơn câu hỏi của bạn. Ly hôn dẫn tới hậu quả pháp lý cả về nhân thân và tài sản. Vấn đề tài sản là một trong những nguyên nhân gây ra tranh cãi nhiều nhất mà hầu hết các bên khi ly hôn không thể giải quyết. Nhiều người thắc mắc khi xây nhà trên đất bố mẹ cho, ly hôn có chia tài sản đó không? Nếu chia thì chia những tài sản nào và chia như thế nào? Căn cứ vào những cơ sở gì? Để làm rõ vẫn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Xây nhà trên đất bố mẹ cho, ly hôn có chia tài sản″. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.
Căn cứ pháp lý
Muốn chia tài sản là nhà và đất thì trước hết cần phải xác định đâu là tài sản chung và riêng. Theo đó:
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Tài sản riêng của vợ chồng
Cụ thể, căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
– Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung
– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng như:
- Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì khi thuộc một trong các loại tài sản nêu trên sẽ được xem là tài sản riêng của vợ, chồng.
Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Việc chia tài sản khi ly hôn luôn ưu tiên sự thỏa thuận của vợ chồng. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề; cả việc phân chia tài sản. Trường hợp không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét; quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; hoặc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
-Trường hợp vô hiệu 1 phần thì áp dụng nội dung không vô hiệu để chia tài sản khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận; hoặc thỏa thuận không rõ ràng; hoặc bị vô hiệu thì áp dụng Luật HN&QĐ về tài sản chung vợ chồng để giải quyết.
– Khi chia tài sản chung của vợ chồng, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
– Khi giải quyết, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản khi ly hôn
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
Chia tài sản chung phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất; kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ; chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Việc chia tài sản chung của vợ chồng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ; hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân; tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Nhà và đất có được chia không?
Theo quy định trên, ta xác định nhà và đất là tài sản như sau:
– Với đất:
Do đất bạn được bố mẹ cho riêng năm 2015, trước khi kết hôn; và đất cũng đã được sang tên cho bạn. Vì vậy đây là tài sản riêng của bạn. Do đó tài sản này sẽ không được đem ra chia khi ly hôn.
– Với nhà:
Ngôi nhà được xây dựng có một phần do sự đóng góp của bạn và gia đình bên vợ. Nên đấy là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn tài sản này sẽ được đem ra để chia.
Khi chia tài sản chung, sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của vợ chồng. Khi không có thỏa thuận mới chia theo quy định pháp luật. Nhưng do ngôi nhà phần lớn được xây dựng do tiền từ nhà vợ bạn; có một phần đóng góp của bạn. Nếu bạn muốn giữ nhà trên đất; bạn nên thỏa thuận để đưa vợ số tiền tương đối phù hợp công sức đóng góp; đủ trang trải chi phí cuộc sông,.. tránh tranh chấp dẫn tới phải chia ngôi nhà.
Trường hợp nhà đang cho người khác thuê; cần phải đọc rõ hợp đồng để xem các quyền nghĩa vụ các bên. Như thông báo trước cho các bên về việc không thể cho thuê nhà nữa; hoặc việc giải quyết đền bù khi thanh lý hợp đồng cho thuê,…
Nếu muốn ly hôn ngay, thì bạn nên yêu cầu tòa chỉ giải quyết vấn đề ly hôn. Còn tài sản nên có gắng thỏa thuận với vợ để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho cả hai.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Xây nhà trên đất bố mẹ cho, ly hôn có chia tài sản”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh ; xin giấy phép bay Flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; giải thể công ty; ….của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Chưa trả hết nợ chung thì có được ly hôn hay không?
- Không giao con sau ly hôn có thể bị đề nghị xử hình sự không?
- Có ly hôn online được không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì: Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương có thể từ 2 đến 6 tháng, thời hạn mở phiên tòa từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 190 và khoản 1 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; dù ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình; thì đều có thể nộp đến Tòa án bằng các hình thức sau:
– Gửi trực tiếp đến Tòa.
– Nộp đến Tòa thông qua đường bưu điện.
– Gửi trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Như vậy, nếu Tòa án có Cổng thông tin điện tử thì vợ, chồng có thể nộp đơn online. Theo khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP; người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án và điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.