Xin chào Luật sư, tôi là Minh Anh, hiện nay đang sinh sông cùng gia đình tại Bắc Ninh, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi. Cụ thể là gia đình tôi có một diện tích đất ao gần nhà, nay gia đình tôi muốn xây nhà trên đất ao này cho anh trai, tôi thắc mắc rằng có được xây nhà trên đất ao hay không? Việc xây nhà trên đất ao có bị phạt không? Trong trường hợp muốn được xây nhà trên đất ao này thì phải làm sao? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết sau, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Xây nhà trên đất ao có bị phạt không?
Có thể hiểu, đất ao là khu đất trũng được hình thành do tự nhiên hoặc nhân tạo, có nước đọng lại tạo thành ao. Đất ao có thể gắn liền với thửa đất ở hoặc đang có nhà trên đất hoặc đứng riêng biệt. Thông thường, đất ao được sử dụng để nuôi trồng thủy sản và được xác định là đất nông nghiệp.
Trường hợp đất ao của hộ gia đình, cá nhân nằm cùng thửa đất đã có nhà ở thì được công nhận là đất ở theo khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013.
Mặt khác, Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”.
Theo quy định trên, trường hợp trên thực tế đất ao sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản và không thuộc trường hợp được công nhận là đất ở thì được xác định là đất nông nghiệp. Khi đó, người dân không được tự ý xây dựng nhà ở trên đất ao, việc tự ý xây nhà trên đất ao sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Tự ý xây nhà trên đất ao bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định nêu trên, có thể thấy rằng việc sử dụng đất đai phải tuân thủ về nguyên tắc sử dụng đất, đất sử dụng phải đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích sử dụng. Việc xây dựng nhà ở trên đất ao (trường hợp không được công nhận là đất ở) được xác định là hành vi sử dụng đất sai mục đích như đã phân tích ở trên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi tự ý xây nhà trên đất ao như sau:
Mức phạt đối với hành vi tự ý chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp được quy định như sau:
(1) Chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
(2) Chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại (1).
Bên cạnh đó, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP như sau:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư.
Phải làm sao để được xây nhà trên đất ao?
Luật Đất đai năm 2013 quy định một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng mục đích, nên người dân cần phải căn cứ vào loại đất (mục đích sử dụng) để sử dụng theo đúng quy định, nếu sử dụng sai mục đích sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Vậy khi đó để hợp pháp hóa việc xây nhà trên đất ao, trước tiên người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở.
Thông tin liên hệ Luật sư X:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Năm 2023 khi xây nhà trên đất ao có bị phạt không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Giải thể công ty Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất quy định chi tiết
- Ý nghĩa, vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng).
Cách 1. Hộ gia đình, cá nhân hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Cách 2. Đối với nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.