Hiện nay việc xây dựng những căn nhà chòi giữa lòng ao, lòng hồ phục vụ cho mục đích kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến. Thông thường đất ao hồ được sử dụng vào mục đích để nuôi trồng thuỷ sản nên theo quy định pháp luật thì loại đất này không được sử dụng với mục đích kinh doanh hay để ở. Ngoài ra pháp luật cũng có những quy định cụ thể đối với vấn đề xây dựng nhà ở. Hiện nay chỉ có đấy ở mới đủ điều kiện được cấp phép xây dựng còn đối với các loại đất khác thì không đủ điều kiện để cấp phép xây dựng. Vậy nếu cố tình xây dựng nhà trên đất ao, hồ cơ bị xử phạt không? Và có phương thức nào giúp xây dựng nhà ở trên ao, hồ phục vị hoạt động sản xuất, kinh doanh không? Mời bạn đón đọc bài viết “Xây nhà trên ao cá có bị phạt không?” dưới đây của Luật sư X để có thêm những thông tin chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Xây nhà trên ao cá có bị phạt không?
Đất ao hồ là những khu đất trũng sâu, có nước dùng để nuôi trồng thủy sản hoặc để làm cảnh. Những khu đất này được hình thành tự nhiên hoặc do con người tạo thành với sự hỗ trợ của máy móc.
Có thể hiểu, đất ao là khu đất trũng được hình thành do tự nhiên hoặc nhân tạo, có nước đọng lại tạo thành ao. Đất ao có thể gắn liền với thửa đất ở hoặc đang có nhà trên đất hoặc đứng riêng biệt. Thông thường, đất ao được sử dụng để nuôi trồng thủy sản và được xác định là đất nông nghiệp.
Trường hợp đất ao của hộ gia đình, cá nhân nằm cùng thửa đất đã có nhà ở thì được công nhận là đất ở theo khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013.
Mặt khác, Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”.
Theo quy định trên, trường hợp trên thực tế đất ao sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản và không thuộc trường hợp được công nhận là đất ở thì được xác định là đất nông nghiệp. Khi đó, người dân không được tự ý xây dựng nhà ở trên đất ao.
Tự ý xây nhà trên đất ao bị xử lý thế nào?
Trên thực tế, đất ao hồ được xếp vào loại đất nông nghiệp. Theo đó, đất nông nghiệp thì không được phép xây dựng nhà ở, công trình. Tất cả các trường hợp tự ý xây dựng công trình trên đất không được phép đều có thể bị xử phạt hành chính. Ngoài ra, nếu người dân cố tình tiếp tục xây nhà trên đất ao ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, đất ao hồ được xếp vào loại đất nông nghiệp. Theo đó, đất nông nghiệp thì không được phép xây dựng nhà ở, công trình. Tất cả các trường hợp tự ý xây dựng công trình trên đất không được phép đều có thể bị xử phạt hành chính. Ngoài ra, nếu người dân cố tình tiếp tục xây nhà trên đất ao ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng nhà ở trên đất ao (trường hợp không được công nhận là đất ở) được xác định là hành vi sử dụng đất sai mục đích.
Theo đó, căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, mức phạt với hành vi tự ý chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp như sau:
STTT | Diện tích chuyển trái phép | Mức phạt | |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | ||
1 | Dưới 0,02 héc ta | Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
2 | Từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta | Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng | |
3 | Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta | Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng | |
4 | Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta | Phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng | |
5 | Từ 0,5 đến dưới 01 héc ta | Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng | |
6 | Từ 01 đến dưới 03 héc ta | Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng | |
7 | Từ 03 héc ta trở lên | Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng | |
Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm; nếu tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi. |
Ngoài việc bị phạt tiền, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư.
Làm gì để được xây nhà trên đất ao?
Khi cá nhân hoặc hộ gia đình muốn xin chuyển mục đích sử dụng từ đất ao, vườn sang đất ở phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt, cần nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
- Thứ nhất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thứ hai, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Để hợp pháp hóa việc xây nhà trên đất ao, trước tiên người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
“…
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.”
Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Mời bạn xem thêm
- Chủ thể nào có thể yêu cầu giải quyết ly hôn?
- Mức lương tối thiểu vùng đã qua đào tạo là bao nhiêu?
- Quy định diện tích đất ở nông thôn bao nhiêu được tách thửa?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyển đổi đất ao sang thổ cư đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xây nhà trên ao cá có bị phạt không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp và cung cấp dịch vụ cho quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về lệ phí làm sổ đỏ… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Việc xây dựng nhà ở trên đất ao (trường hợp không được công nhận là đất ở) được xác định là hành vi sử dụng đất sai mục đích như đã phân tích ở trên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi tự ý xây nhà trên đất ao như sau:
Mức phạt đối với hành vi tự ý chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp được quy định như sau:
(1) Chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
(2) Chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại (1).
Bên cạnh đó, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP như sau:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư.
Để hợp pháp hóa việc xây nhà trên đất ao, trước tiên người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở.
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng).