Hiện nay nhà cấp 4 đã trở thành phương thức xây dựng nhà ở phù hợp với thị hiếu của nhiều người do sự tiện lợi, nhanh gọn và chi phí thấp. Các mẫu nhà cấp 4 rất đa dạng nhưng về cơ bản nhà cấp 4 thường sẽ là một căn nhà chỉ có một tầng. Pháp luật cũng có những quy định liên quan đến nhà cấp 4 về diện tích, quy mô, cách thức xây dựng. Vậy quy định của pháp luật về nhà cấp 4 như thế nào? Xây nhà cấp 4 có cần bản vẽ không. Mời bạn đón đọc bài viết “Xây nhà cấp 4 có cần bản vẽ không” dưới đây của Luật sư X để có thêm những thông tin cần thiết.
Căn cứ pháp lý
Nhà cấp 4 là gì?
Căn cứ theo quy mô kết cấu công trình quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD, nhà ở riêng lẻ được phân thành các hạng như sau:
Loại kết cấu | Tiêu chí | Cấp công trình | ||||
Đặc biệt | I | II | III | IV | ||
Cấp công trình của nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác được xác định theo quy mô kết cấu quy định tại mục này. Nhà ở biệt thự không thấp hơn cấp III | Chiều cao (m) | > 200 | > 75 ÷ 200 | > 28 ÷ 75 | > 06 ÷ 28 | ≤ 06 |
Số tầng cao | > 50 | 25 ÷ 50 | 08 ÷ 24 | 02 ÷ 07 | 01 | |
Tổng diện tích sàn (nghìn m2) | – | > 30 | > 10 ÷ 30 | 01 ÷ 10 | < 01 | |
Nhịp kết cấu lớn nhất (m) | > 200 | 100 ÷ 200 | 50 ÷ < 100 | 15 ÷ < 50 | < 15 | |
Độ sâu ngầm (m) | – | > 18 | 06 ÷ 18 | < 06 | – | |
Số tầng ngầm | – | ≥ 05 | 02 ÷ 04 | 01 | – |
Như vậy, nhà cấp 4 là loại nhà ở riêng lẻ 01 tầng và có chiều cao từ 06 mét trở xuống.
Vì nhà cấp 4 là một loại nhà ở riêng lẻ (nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập) nên giấy phép xây dựng được quy định như nhà ở riêng lẻ.
Xây nhà cấp 4 có cần xin phép không?
Theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cụ thể là ở Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về các trường hợp khi xây dựng các công trình phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật là các công trình xây dựng trên phần đất được phép xây dựng không thuộc vào các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định. Theo đó một công trình muốn xác định có phải xin giấy phép xây dựng hay không thì phải xác định công trình đó có thuộc vào các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng hay không? Theo quy định của Luật xây dựng 2014 quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
Thứ nhất nếu đó là các công trình nằm trong danh sách là công trình được Nhà nước xem đó là công trình bí mật, theo sự phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền công trình này được xây dựng một cách nhanh chóng, xây theo lệnh khẩn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng, hay các công trình khi xây dựng lên có vị trí nằm ở trên cả hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên sẽ được miễn giấy phép xây dựng.
Thứ hai là các công trình theo sự phê chuẩn của các cơ quan, cấp lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt là công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng và đầu tư vào công trình này.
Thứ ba nếu là các công trình được xây lên theo hình thức xây dựng tạm để nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng một công trình khác mà công trình được xây dựng này là công trình chính thì sẽ là công trình chính.
Thứ tư các công trình được cơ quan có thẩm quyền và xác định là công trình xây dựng được phép xây dựng ngoài tuyến đô thị, các công trình xây dựng thuộc các dự án theo quy định của pháp luật ví dụ như các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ năm các công trình là nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt xác định thuộc vào các dự án phát triển đô thị, nhà ở với quy mô diện tích và số tầng theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, các công trình được xác định là công trình sửa chữa, cải tạo và khi sửa chữa cải tạo thì không làm ảnh hưởng và thay đổi kết cấu chịu lực, chức năng sử dụng và độ an toàn của công trình, hoặc các công trình sửa chữa cải tạo có làm thay đổi kết cấu mặt ngoài nhưng không tiếp giáp với đường trong đô thị.
Thứ bảy, các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế đầu tư xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết về xây dựng điểm dân cư.
Thứ tám các công trình được xác định là công trình xây dựng nhà ở thuộc các khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng ở nông thôn sẽ được miễn giấy phép xây dựng.
Như vậy đối chiếu theo các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trên thì đối với nhà cấp bốn nếu thuộc trường hợp nhà riêng lẻ ở nông thôn và khu vực đó chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng 2014 nhưng vẫn phải đảm bảo việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cụ thể là ủy ban nhân dân xã. Nếu trong trường hợp công trình nhà cấp bốn này được xây dựng ở nông thôn nhưng khu vực đó đã có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoặc chi tiết xây dựng rồi, hoặc được xây dựng ở đô thị thì vẫn phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.Theo đó để được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng như phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các điều kiện về an toàn khi thi công, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tại khu vực đó..vv..
Xây nhà cấp 4 có cần bản vẽ không
Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4:
Bước đầu tiên để thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng là chuẩn bị hồ sơ để nộp lên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Theo quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BXD hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở bao gồm những giấy tờ như sau:
– 1 Tờ đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu ban hành theo Thông tư 15/2016/TT-BXD
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
– Hai bản vẽ kỹ thuật hoặc thiết kế thi công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:
+ 1 Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.
Khi nộp hồ sơ chủ đầu tư cần chú ý những vấn đề sau: Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan có chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế nêu trên là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định. Trong trường hợp công trình xây chen có tầng hầm, thì cần bổ sung trong hồ sơ c bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận. Trong trường với công trình xây dựng có công trình liền kề khác thì chủ đầu tư phải có bản cam kết để bảo đảm an toàn không có ảnh hưởng gì đến đối với công trình liền kề.
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ đầy đủ theo quy định chủ đầu tư nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tiến hành thủ tục kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì hồ sơ và ghi giấy biên nhận hồ sơ hợp lệ, nếu hồ sơ sai hoặc thiếu thì hướng dẫn cho chủ đầu tư hoàn thành hồ sơ theo đúng quy định. Đối với các hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chức năng trong vòng 10 ngày làm việc tiến hành thẩm định hồ sơ kiểm tra thực địa để xác thực tính chính xác của các giấy tờ được nộp lên. Nếu chưa thấy hợp lý và chính xác thì cơ quan có thẩm quyền thông báo lại cho chủ đầu tư bằng văn bản và hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Nếu sau khi thẩm định hồ sơ đã hoàn thiện thì Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện được cấp giấy phép xây dựng để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
Mời bạn xem thêm
- Cách hợp thức hóa nhà cấp 4 không phép, sai phép
- Tiến độ thanh toán nhà ở hình thành trong tương lai như thế nào?
- Công chứng tại nhà Đắk Nông như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xây nhà cấp 4 có cần bản vẽ không″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ tra cứu quy hoạch đất… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Xây dựng nhà cấp 4 cần 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:
– Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình;
– Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng;
– Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện;
– Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.
Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành sẽ công bố mẫu bản vẽ thiết kế để cá nhân, hộ gia đình tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng. Vậy mẫu bản vẽ xin xây dựng nhà cấp 4 do cơ quan Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chủ đầu tư (hộ gia đình, cá nhân) nộp tại Bộ phận một cửa theo quy định hoặc nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Người có nhu cầu xây dựng nhà cấp bốn nộp bản vẽ cùng với hồ sơ khi xây dựng.