Nhà ở riêng lẻ là loại nhà ở rất phổ biến; và đa số người dân đang sở hữu loại nhà ở này. Tuy nhiên; thuật ngữ nhà ở riêng lẻ không được sử dụng phổ biến. Vậy, nhà ở riêng lẻ là gì; khi xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải xin giấy phép xây dựng không? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý:
Nhà ở riêng lẻ là gì?
Nhà ở là công trình được xây dựng với mục đích để ở; và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Nhà ở gồm nhiều loại khác nhau; như nhà ở riêng lẻ, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ. Trong đó; nhà ở riêng lẻ nhà loại nhà ở phổ biến nhất.
Khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định về nhà ở riêng lẻ như sau:
“Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.”.
Theo quy định trên; thì hầu hết nhà ở hiện nay của người dân đều là nhà ở riêng lẻ.
Mặc dù nhà ở riêng lẻ là một khái niệm khá đơn giản và dễ hiểu; nhưng trước ngày 01/01/2021 có tới 02 Luật quy định; giải thích nhà ở riêng lẻ là gì dẫn tới sự không đồng nhất; cụ thể:
Bên cạnh Luật Nhà ở 2014 thì khoản 29 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 cũng quy định về nhà ở riêng lẻ như sau:
“Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.”.
Để tránh việc không đồng nhất; từ ngày 01/01/2021 quy định về nhà ở riêng lẻ tại Luật Xây dựng 2014 bị bãi bỏ.
Tiêu chí phân cấp nhà ở riêng lẻ
Dường như dòng người sẽ thấy có gì đó sai sai,chưa hoàn thành … Đúng vì trên thực tế các nhà xây dựng thường không đồng nhất theo những quy chuẩn quy tắc như trên, bởi thế mỗi cho nhà ở có khả năng chia ra thành 2 hoặc 3 hạng dựa theo những nền tảng hầu hết sau :
Đạt 4 tiêu chí đầu đối với villa và 3 tiêu chí đầu của của nhà cấp i, ii, iii, iv được xếp vào duy trì.
- Nếu chỉ đạt ở mức 80 % đối chiếu với duy trì thì xếp vào hạng 2
- Nếu chỉ đạt từ dưới 70 % đối chiếu với duy trì thì xếp vào hạng 3
- Nhà tạm không phân hạng.
- Cấp nào quản lý cấp phát giấy phép nhà ở riêng lẻ.
Hiện tại, có 4 vị trí để nộp xin phép xây dựng là :sở xây dựng, ubnd quận, ubnd huyện, ubnd xã, ban quản lý đầu tư và xây dựng
Xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải xin giấy phép không?
Điều kiện để khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ; là phải có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép. Nghĩa là chủ đầu tư xây dựng (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) khi khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép; nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Đồng thời; Luật Xây dựng cũng quy định rõ trường hợp nào phải có giấy phép; trường hợp nào không yêu cầu phải có giấy phép xây dựng.
Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
“1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
…
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;”.
Quy định cấp phát giấy phép nhà ở riêng lẻ tại sở xây dựng
Đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1, công trình kiến trúc tôn giáo, địa điểm, miếu đình, tượng đài, lăng, công trình xây dựng các tuyến, trục đường chính tp do ubnd tp qui định.
Quy định cấp phát giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ có tại ubnd quận, huyện
Nhà ở riêng lẻ của người dân và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính quận, huyện.
Quy định cấp phát giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ có tại ban quản lý đầu tư và xây dựng
Các khu đô thị mới, kết cấu hạ tầng, chế xuất, khu kỹ thuật hiện đại : công trình xây dựng mới, công trình xây dựng tạm, sửa chữa cải tạo mà theo quy định phải xin giấy phép xây dựng trong khuôn khổ định giới khu dân cư, chế xuất, công nghiệp đó.
Quy định cấp phát giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ có tại ubnd xã
Nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư tại nông thôn đã có quy hoạch thuộc địa giới hành chính xã.
Tại khoản 2, khoản 3, điều 103 luật năm 2014 quy định cụ thể như sau
Nhà ở riêng lẻ có quy mô từ cấp ii trở lên hoặc nằm trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị sẽ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của ubnd cấp tỉnh.
Những trường hợp khác thuộc thẩm quyền của ubnd cấp huyện.
Câu hỏi thường gặp
“Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.”
Hay “Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.”.
Điều kiện để khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ là phải có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép. Nghĩa là chủ đầu tư xây dựng (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) khi khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép, nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Nhà ở là công trình được xây dựng với mục đích để ở; và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Nhà ở gồm nhiều loại khác nhau; như nhà ở riêng lẻ, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ. Trong đó; nhà ở riêng lẻ nhà loại nhà ở phổ biến nhất.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư về vấn đề:
Xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải xin phép không?
Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.
Xem thêm: Trên bao bì sản phẩm có bắt buộc phải có thông tin của nhà sản xuất?
Nếu quý khách có nhu cầu dùng dịch vụ của Luật sư. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: 0833102102