Thưa luật sư, tôi có thể vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp được hay không? Vừa làm vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp là hành vi trục lợi tiền bảo hiểm và bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về quy định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mời độc giả quan tâm theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Trợ cấp thất nghiệp (unemployment benefit) là trợ cấp từ chương trình bảo hiểm thất nghiệp, được lập ra từ các khoản thuế đánh vào tiền lương. Để được quyền trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng một số điều kiện về thời gian lao động và các điều kiện khác, ví dụ phải sẵn sàng lao động, có khả năng lao động, v,v…Tỷ lệ trợ cấp thất nghiệp ở các nước và các bang trong một nước (chẳng hạn ở Mỹ) không giống nhau, nhưng nhìn chung thấp hơn mức lương nhận được trước khi thất nghiệp. Ví dụ, Ở Mỹ trong 6 tháng đầu, công nhân nhận được mức trợ cấp thất nghiệp cao bằng 50% tiền lương bình quân trước khi thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp (còn được gọi là bảo hiểm thất nghiệp hoặc bồi thường thất nghiệp) là các khoản thanh toán được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Tại Hoa Kỳ, các quyền lợi được tài trợ bởi một hệ thống bảo hiểm bắt buộc của chính phủ, không phải là thuế đối với từng công dân. Tùy thuộc vào thẩm quyền và tình trạng của người đó, số tiền đó có thể nhỏ, chỉ bao gồm các nhu cầu cơ bản, hoặc có thể lớn đủ để bù đắp thời gian không có việc tương ứng với mức lương kiếm được trước đó.
Trợ cấp thất nghiệp thường chỉ được trao cho những người đăng ký thất nghiệp, và thường với điều kiện đảm bảo rằng họ đã và đang tìm việc làm, hiện không có việc làm và được xác nhận là bị sa thải.
Vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp được không?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Theo đó, nếu bạn đã có việc làm nhưng không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm thì được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Như vậy, khi bạn đi làm phải thông báo cho Trung tâm dịch vụ việc làm và không được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Mức xử phạt với hành vi có việc làm mà vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Theo đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Ngân hàng và công ty tài chính khác nhau như thế nào?
- Tại sao các công ty tài chính cho vay với lãi suất cao mà không bị phạt?
- Thông tư 03/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp được hay không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, Xin giấy phép bay Flycam , Tra cứu thông tin quy hoạch, dịch vụ bảo hộ logo công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn đóng BHTN để được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể như sau:
– 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn.
– 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp.
Trường hợp người lao động không thể nộp hồ sơ trực tiếp thì có thể ủy quyền cho người khác nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp sau:
– Ốm đau, thai sản, có xác nhận của cơ sở y tế đủ thẩm quyền.
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.